Bướm trưởng thành có sải cánh rộng khoảng 45-50mm.
Mặt trên của cánh (con đực) có màu trắng và chót cánh có viền màu đen, cánh sau
màu vàng cam. Mặt trên cánh của con cái giống con đực nhưng có một vài đốm đen
khá rõ. Mặt dưới cánh màu vàng cam với những đốm vàng đậm. Sâu non có màu xanh với 1 dải màu trắng nằm dọc theo
hai bên thân với những đốm màu đen nằm phía trên theo dải màu trắng. Vùng đầu
và chân phiá trước có màu xám nhạt hơn các vùng khác trên thân.
Sinh học, sinh thái:
Loài này thường thấy sống ở độ cao thấp, trong thành
phố làng mạc và di cư với số lượng lớn theo mùa. Chúng tụ tập thành đàn dài bay
dọc theo các con đường cùng với các loài bướm di cư khác. Sâu non ăn các loài thực vật thuộc họ
Đậu Fabaceae như Cassia
fistula, Casssia splendida, Cassia retusa…
Phân bố:
Loài này có vùng phân bố khắp Đông nam châu Á đến
đải Fiji và một phần phiá bắc và nam Australia. Ở Việt Nam chúng phân bố cả
nước. Tên bướm được dịch theo nghĩa tiếng Anh.