New Page 1
BƯỚM LANG THANG
Pareronia
hippia (Fabricius, 1787)
Papilio
hippia Fabricius, 1787
Danais anais
Lesson, 1837
Eronia gaea
C. & R. Felder, 1865
Họ: Bướm giáp Nymphalidae
Bộ: Cánh vẩy Lepidoptera
Mô tả:
Bướm cái và bướm đực rất khác nhau,
mặt trên bướm cái có màu
sáng và xanh nhạt tư gốc cánh đến viền ngòai cánh, trong khi bướm đực lớn hơn và
có những sọc trắng xanh và đen không đều kéo dài từ gốc cánh đến viền ngoài.
Giữa lưng của bướm đực và bướm cái đều có một sọc đen kéo dài. Loài này có thể
dễ dàng gặp bướm cái ở những nơi trống trải với độ cao vừa và thấp và rất ít khi
gặp bướm đực. Mặt
dưới: màu trắng xanh nhạt. Kích thước loài này tương đương với các loài thuộc
giống Prioneris có kích thước (sải cánh) lớn
thứ hai trong họ Bướm phấn Pieridae sau giống Hebomonia. Sải cánh:
60-90mm.
Sinh học, sinh thái:
Phân bố ở độ cao dưới 700m, chủ yếu ở các khu rừng nguyên sinh và
rừng thứ sinh. Thường gặp chúng vào buổi sáng sớm hút mật trên một số cây dây leo
có hoa thuộc họ Đậu
Fabaceae.
Đôi khi gặp chúng bay rất cao và hút mật
trên cây Caesalpinia sappan, Entada phaseoloides, Pithecolobium dulce…
Phân bố:
Vùng phân bố từ Ấn Độ đến Thái Lan, Đông Dương và bán đảo
Malaysia, phía Nam đến những đảo lớn của quần đảo San đa. Ở Việt Nam chúng được
tìm thấy ở hầu khắp các Khu bảo tồn thiên nhiên như Bình Châu - Phước Bửu, Núi Dinh
và các Vườn quốc gia nhưng chỉ gặp bướm đực nhiều hơn bướm cái. Tên bướm
được đặt tên theo dịch nghĩa tiếng Anh.
Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung – WebAdmin.