Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Cá lóc bông
Tên Latin: Channa micropeltes
Họ: Cá quả Channidae
Bộ: Cá vược Perciformes 
Lớp (nhóm): Cá biển  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    New Page 1 New Page 1

CÁ LÓC BÔNG

Channa micropeltes (Cuvier, 1831)

Ophiocephalus micropeltes (Cuvier et Valenciennes, 1931)

Họ: Cá quả Channidae

Bộ: Cá vược Perciformes

Mô tả:

Vây lưng: 42 - 44, vây ngực: 17, vây bụng 6, vây hậu môn: 36 - 37, công thức vảy: 82 * 4, 5 - 6/ 16 - 18 * 90. Đầu dài, đỉnh đầu phẳng, mõm hơi nhọn, ngắn, miệng cận trên. răng sắc và xếp thành hàng trên hàng trên, xương khầu cái, xương lá mía. Mắt tròn nằm lệch về phía sau của đầu. Thân dài, phần phía trước tròn, phần sau hẹp bên. Vây nhỏ, chắp phủ toàn thân, đầu. đường bên hoàn toàn không gãy đột ngột, chỉ uốn cong. Viền vây đuôi hơi xiên, gần tròn. Mặt lưng cá có màu xám nâu, mặt bụng trắng. Trên vây lưng vây hậu môn có nhiều vệt sẫm chạy xéo, mút cuối các tia vây có màu hồng nhạt.

Sinh học:

Cá bông thành dục sau năm thứ hai của đời sống. Mùa sinh sản tứ tháng 5 - 10. Đầu mùa sinh sản cá thường sống thành đôi. Làm tổ ở các bờ ao, ruộng ngập nước: rọn sạch các thực vật thuỷ sinh tạo thành chỗ trống, đẻ trứng vào đó. Trứng nổi lên mặt nước và dính với nhau thành đám. Cá bố mẹ ở gần tổ để bảo vệ trứng. Cá con nở ra được cá bố mẹ chăm sóc cho đến lúc có thể đi kiếm sống và tránh được kẻ thù. Trong mùa sinh sản cá đẻ nhiều đợt, mỗi đợt 2000 - 10.000 trứng tùy cá bố mẹ lớn nhỏ. Cá lóc bông là loài cá dữ, ăn cá con, tôm, ếch nhái...

Nơi sống và sinh thái:

Cá bông sống ở sông, kênh rạch, ao hồ, đồng ruộng ngập nước có nhiều thực vật thủy sinh. Về mùa Đông cá bông cũng như nhiều loài cá lóc khác thường bị bệnh nấm, có khi thành dịch, lây lan cả một vùng gây chết hàng loạt.

Phân bố:

Việt Nam: Chủ yếu ở các vực nước thuộc hệ thống sông Cửu Long ở Nam bộ và một số sông ở Tây Nguyên.

Thế giới: Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Lào, Campuchia.

Giá trị sử dụng:

Cá bông có thịt ăn ngon, được ưa chuộng tiêu dùng nôị địa và xuất khẩu, là đối tượng nuôi chính của nghề nuôi cá bè ở Nam bộ.

Tình trạng:

Việc mở riộng khai thác các vùng đất ngập nước ở Đồng bằng sông Cửu Long vào sản xuất nông nghiệp (trồng trọt) làm cho vùng sinh sống của cá bông nói riêng và các loại cá đồng nói chung đang thu hẹp dần. Việc khai thác cá con một cách phổ biến cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm số lượng cá trong tự nhiên.

Đề nghị biện pháp bảo vệ:

Cần kết hợp tốt việc quy hoạch sản xuất nông nghiệp với thủy sản ở vùng đồng bằng sông Cửu Long để phát triển và sử dụng tốt nguồn lợi thủy sản trong đó có cá bông. giảm dần việc đánh bắt cá con làm thực phẩm, tổ chức sản xuất cá giống bằng sinh sản nhân tạo cung cấp giống cho ghề nuôi cá bè, giảm bắt cá giống tự nhiên.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 280.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Cá lóc bông

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này