Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Cá trà sóc
Tên Latin: Probarbus jullieni
Họ: Cá chép Cyprinidae
Bộ: Cá chép Cypriniformes 
Lớp (nhóm): Cá biển  
       
 Hình: Herbert R. Axelrod  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    CÁ TRÀ SÓC

CÁ TRÀ SÓC

Probarbus jullieni Sauvage, 1880

Họ: Cá chép Cyprinidae

Bộ: Cá chép Cypriniformes

Đặc điểm nhận dạng:

cỡ lớn, thân hình thoi dài, hơi dẹp bên. Đầu rộng, mõm tù, miệng gần tròn ở đầu mõm. Mắt trung bình, hơi lệch lên phía trên của đầu. Có 2 đôi râu, râu hàm dài bằng đường kính mắt, râu mõm ngắn hơn. Vảy to, đường bên liên tục, thẳng. Khởi điểm vây lưng gần mõm hơn gốc vây đuôi, tia đơn cuối cùng hóa xương và trơn. Mặt lưng có màu nâu nhạt, bụng trắng. Có 6, 7 sọc đen chạy dọc thân từ sau nắp mang đến gốc vây đuôi. Vây đuôi xám nhạt, các vây khác màu hồng nhạt. Cá có kích thước lớn, có thể dài đến 100cm.

Sinh học, sinh thái:

Cá sống ở tầng đáy, nơi có cát sỏi và có nhiều loài nhuyễn thể. Sinh sản vào mùa lạnh tháng 12 đến tháng 1 năm sau, ở trung, thượng lưu sông Đồng Nai, nơi có đáy cát, sỏi, đá, nước chảy. Cá thường tập trung thành đàn trên bãi đẻ, đẻ trứng về đêm.

Phân bố:

Trong nước: Cá phân bố ở trung, thượng lưu hệ thống sông Đồng Nai - Sài Gòn, sông Cửu Long, sông Vàm Cỏ Tây. Mùa lũ đi vào các vùng ngập liên hệ.

Thế giới: Thái Lan, Lào, Cămpuchia, Malaixia.

Giá trị:

Cá có kích thước lớn, thịt ngon có giá trị kinh tế cao.

Tình trạng:

Trước năm 1975, phạm vi phân bố rộng, sản lượng khai thác tương đối nhiều. Từ sau 1990, vùng phân bố thu hẹp, mất các bãi đẻ do việc chắn các dòng sông xây dựng hồ chứa thủy lợi, thủy điện, cường độ khai thác cao, đánh bắt nhiều cá con, số lượng giảm sút, có thể đến 20% trong 10 năm.

Phân hạng: VU A1c,d B1+2c,d,e.

Biện pháp bảo vệ:

Đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam (1992, 2000) và Danh Lục Đỏ của IUCN (1994). Bảo vệ các bãi đẻ của cá, không đánh bắt cá trong mùa sinh sản, không đánh bắt cá con, quy định kích thước cá khai thác chiều dài trên 40 cm. Nghiên cứu sinh học tiến tới sinh sản nhân tạo và nuôi để giảm khai thác tự nhiên.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Cá trà sóc

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này