THẰN LẰN CHÂN NGÓN CỰC ĐÔNG
THẰN
LẰN CHÂN NGÓN CỰC ĐÔNG
Cyrtodactylus cucdongensis
Schneider
et al, 2014
Họ:
Tắc kè Gekkonidae
Bộ:
Có vảy Squama
Đặc điểm nhận dạng:
Loài
này thằn lằn ngón mới có đặc điểm hình thái gần giống với loài Thằn lằn ngón cát
tiên Cyrtodactylus
catienensis. Một loài mới được phát hiện ở Vườn quốc gia Cát
Tiên tỉnh Đồng Nai vào năm 2010. Tuy nhiên, một số đặc điểm nhận dạng cũng như
so sánh về sinh học phân tử cho thấy có khác biệt giữa hai loài này. Kích
thước trung bình, đuôi dài hơn thân, chiều dài đầu và thân tới 65,9 mm,
trên lưng có
các đốm màu nâu nhạt, vùng gáy có các vệt sẫm màu nhưng không nối liền với nhau.
Thân có màu nâu nhạt với một vệt sẫm màu sau gáy và 4 vệt sẫm
màu ngang thân, có một vảy gian mũi, 16 - 19 hàng vảy lưng; 41
- 44 hàng vảy bụng.
Con
đực có 6 - 8 lỗ trước huyệt xếp liền nhau tạo thành góc. Cả con đực và con cái đều
có một đám vảy lớn nằm ở vùng trước huyệt và 3
- 8 vảy lớn nằm ở phía dưới mỗi bên
đùi. Không có lỗ đùi và rãnh trước huyệt. Cả con đực và cái đều có 2 hoặc 3 gai
nhỏ màu trắng sau huyệt. 14 - 19 nếp da dưới ngón chân sau thứ tư. Vảy ở gốc đuôi
xếp vòng, không nở rộng.
Cyrtodactylus
cucdongensis
khác các loài cùng giống Cyrtodactylus ở những đặc điểm sau:
Khác với loài
Cyrtodactylus otai bởi kích thước từ mút mõm đến lỗ huyệt
ngắn hơn (85.2 - 90.6 mm so với 55.8 - 65.9 mm
Cyrtodactylus cucdongensis), sự thiếu vảy đùi nở rộng (so với có ở
Cyrtodactylus cucdongensis), nhiều lỗ trước huyệt ở con đực hơn (7
- 8 so với 5 - 6 lỗ), sự không có lỗ trước huyệt ở con cái (so với 4
- 6 lỗ ở Cyrtodactylus cucdongensis), có nhiều màng da dưới ngón IV chân trước hơn (16
- 19 so với 8 -
11).
Khác với loài Cyrtodactylus chungi bởi kích thước
lớn hơn (chiều dài thân 66.6 - 68.5 so với 55.8 - 65.9 mm
Cyrtodactylus cucdongensis), ít hàng vảy bụng hơn
(30 - 31 so với 35 - 44) và ít vảy đùi nở rộng hơn (4
- 6 so với 5 - 9).
Khác với
loài Cyrtodactylus orlovi bởi có ít hàng vảy bụng hơn (36
- 39 so với 41 -
44 ở Cyrtodactylus cucdongensis), không có vảy sinh lỗ trước huyệt ở con cái (so
với 4 - 6 vảy ở Cyrtodactylus cucdongensis), vằn nâu sang nâu đậm lưng rõ hơn
của Cyrtodactylus cucdongensis.
Khác với loài Cyrtodactylus
arndti
bởi có kích thước lớn hơn (dài thân 73.4
- 80.9
mm so với 55.8 - 65.9 mm ở Cyrtodactylus cucdongensis), ít hàng vảy bụng hơn (26
- 38 so với
41 - 44 ở Cyrtodactylus cucdongensis), nhiều màng da dưới ngón đầu tiên chân sau hơn (11
- 14
so với 8 - 11 ở Cyrtodactylus cucdongensis), có vảy dưới đuôi nở rộng ngang so với không có
ở Cyrtodactylus cucdongensis.
Khác với loài Cyrtodactylus sangi bởi kích thước nhỏ hơn (dài thân
56.3 so với 65.9 mm), vảy lưng nhiều hơn (19 - 21 so với 16
- 19), vảy bụng ít hơn
(37 vs. 41 - 44), nhiều lỗ trước huyệt ở con đực hơn (7 so với 5
- 6), ít vảy đùi nở
rộng hơn (4 so với 5 - 9).
Sinh học, sinh thái:
Loài
bò sát kiếm ăn đêm thường sống ở khu vực rừng thường xanh ven biển nơi có nhiều
những tảng đá mẹ xếp chồng lên nhau và chỉ xuất hiện vào ban đêm. Thức ăn là
những loài côn trùng sống trong khu vực. Đẻ 2 trứng vào đầu mùa mưa hằng năm.
Tên loài được đặt theo vùng phân bố đã phát hiện.
Phân
bố
Loài
đặc hữu của Việt Nam, mới phát hiện ở mũi Cực Động thuộc tỉnh Khánh Hòa và sống
chung sinh cảnh với loài
Gekko truongi.
Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn
Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.