Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Rắn hổ mây di linh
Tên Latin: Pareas temporalis
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Lê Thị Thùy Dương  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    RẮN CẠP NIA NAM

RẮN HỔ MÂY DI LINH

Pareas temporalis Le et al., 2021

Họ: Rắn nước Colubridae

Bộ: Có vảy Squamata 

Đặc điểm nhận dạng:

Rắn có kích thước nhỏ, cơ thể mảnh, hóp. Con cái có chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 426 mm, dài đuôi 152 mm. Đầu thon dài, phân rõ với cổ. Mõm tròn ở góc nhìn lưng. Mắt hơi nở rộng. Đồng tử dọc và hình bầu dục. Vảy trán hình lục giác, có các mặt bên song song với trục thân. Vảy thái dương 16 - 17, trong đó 4 - 5 vảy trước thái dương. Vảy má và trước trán không nốt với mắt. Vảy trước mắt 2 - 3. Hai vảy dưới mắt. Vảy sau mắt 2 - 3. Vảy môi trên 8 - 9. Vảy môi dưới 8 - 9. Công thức vảy lưng 15 - 15 - 15, tất cả các vảy lưng đều kết sừng, ba hàng vảy trên xương sống nở rộng. 191 (+1 vảy trước bụng) vảy bụng. Vảy dưới đuôi 92, tất cả đều chia đôi. Vảy huyệt nguyên. Màu trong tự nhiên : Đỉnh đầu màu nâu sáng có đốm nâu đậm. Hai mặt bên của đầu có hai sọc sau mắt. Sọc thấp hơn chạy từ sau mắt đến vảy môi trên thứ 9 hoặc thứ 8. Sọc cao hơn chạy từ góc trên mắt đến vùng thái dương rồi rẽ ra làm hai nhánh sọc dài, nhánh trên chạy về gáy, nhánh dưới chạy về góc hàm và các mặt bên của cổ trước khi hội tụ để hình thành một vạch gáy màu đen. Vạch gáy này dài sáu vảy giữa lưng. Lưng có màu nền là nâu, kèm theo những vết nâu đậm và vô số những vết ngang màu đen không đều ở mặt bên thân từ cổ đến huyệt (64 vết bên trái và 62 vết bên phải). Một sọc xương sống màu nâu đậm chạy từ sau cuối vạch gáy màu đen dọc theo suốt chiều dài thân và đuôi. Bụng màu nâu sáng có đốm nâu đậm ở mép bên thân và giữa mỗi vảy. Ít đốm hơn ở vảy cằm. Mặt bụng của đuôi màu nâu sẫm.

Những đặc điểm khác biệt về hình thái giữa Rắn hổ mây di linh Pareas temporalis và các loài khác:

1. Pareas temporalis khác các loài Pareas margaritophorus, Pareas macularius: Có vết thâm ở lưng màu nâu sáng kèm những vết thâm không đều, hai loài kia có lưng màu xám đến đen và đốm hai màu. Vảy trước trán không nối với mắt, hai loài kia có nối. Tất cả vảy lưng kết sừng. Hai loài kia không kết sừng tất cả. Có 3 vảy xương sống nở rộng, hai loài kia không nở rộng. Vảy trước trán hình lục giác, có mép bên song song với trục thân. Khac hai loài kia vảy trước trán hình gần lục giác, có mép bên hội tụ ra sau.

2. Pareas temporalis khác loài Pareas monticola: Vảy trước trán không chạm mắt. Pareas monticola có chạm. Có 2 vảy dưới mắt, Pareas monticola chỉ không có hoặc chỉ có 1 hoặc bị lẫn với vảy sau mắt. Có 2 - 3 vảy sau mắt. Pareas monticola chỉ có 1 - 2 vảy hoà lẫn với vảy dưới mắt. Tất cả các vảy lưng hết sừng, còn Pareas monticola thì kết sừng tất cả. Có 4 - 5 vảy trước thái dương. Vảy trán hình lục giác có mặt bên song song trục thân. Pareas monticola vảy gần hình lục giác và hội tụ ra sau.

3. Pareas temporalis khác các loài Pareas hamptoni: Có vảy trước trán không chạm mắt, Pareas hamptoni có chạm. Hai vảy dưới mắt (so với chỉ có một hoặc những vảy này bị hoà lẫn với vảy sau mắt). Có 2 - 3 vảy sau mắt (so với chỉ có 1). Tất cả vảy lưng kết sừng (so với không kết sừng toàn bộ). Có 4 - 5 vảy trước thái dương (so với 1 - 3 vảy). Vảy trán hình lục giác có mặt bên song song trục thân. Pareas hamptoni vảy gần hình lục giác và hội tụ ra sau.

4. Pareas temporalis khác loài Pareas carinatus: Có 4 - 5 vảy trước trán, Pareas carinatus chỉ có 3. Có sọc xương sống màu nâu sẫm, Pareas carinatus không có. Có 2 - 3 vảy trước mắt (so với chỉ có 1) Tất cả 15 hàng vảy lưng đều kết sừng (so với chỉ có 11 hàng)

Sinh học, sinh thái:

Sống hoàn toàn trên cây trong rừng thường xanh nơi có độ ẩm cao và sương mù ở độ cao 1.800m (Di Linh), nơi tổ thành của các loài cây gỗ Họ Ngọc lan Magnoliaceae và cây bụi. Thức ăn chủ yếu là những loài ốc sên ăn lá cây.

Phân bố:

Trong nước: Loài mới được phát hiện năm 2021 ở cao nguyên Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam.

Nước ngoài: Chưa có dẫn liệu.

 

Mô tả loài: Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Rắn hổ mây di linh

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này