RẮN CẠP NIA NAM
RẮN HỔ MÂY DI LINH
Pareas temporalis
Le et al., 2021
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận
dạng:
Rắn có kích thước
nhỏ, cơ thể mảnh, hóp. Con cái có
chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 426 mm, dài
đuôi 152 mm. Đầu thon dài, phân rõ với cổ. Mõm tròn ở góc nhìn lưng. Mắt hơi nở
rộng. Đồng tử dọc và hình bầu dục. Vảy trán hình lục giác, có các mặt bên song
song với trục thân. Vảy thái dương 16 - 17, trong đó 4 - 5 vảy trước thái dương.
Vảy má và trước trán không nốt với mắt. Vảy trước mắt 2 - 3. Hai vảy dưới mắt.
Vảy sau mắt 2 - 3. Vảy môi trên 8 - 9. Vảy môi dưới 8 - 9. Công thức vảy lưng 15
- 15 - 15, tất cả các vảy lưng đều kết sừng, ba hàng vảy trên xương sống nở
rộng. 191 (+1 vảy trước bụng) vảy bụng. Vảy dưới đuôi 92, tất cả đều chia đôi.
Vảy huyệt nguyên. Màu trong tự nhiên : Đỉnh đầu màu nâu sáng có đốm nâu đậm. Hai
mặt bên của đầu có hai sọc sau mắt. Sọc thấp hơn chạy từ sau mắt đến vảy môi
trên thứ 9 hoặc thứ 8. Sọc cao hơn chạy từ góc trên mắt đến vùng thái dương rồi
rẽ ra làm hai nhánh sọc dài, nhánh trên chạy về gáy, nhánh dưới chạy về góc hàm
và các mặt bên của cổ trước khi hội tụ để hình thành một vạch gáy màu đen. Vạch
gáy này dài sáu vảy giữa lưng. Lưng có màu nền là nâu, kèm theo những vết nâu
đậm và vô số những vết ngang màu đen không đều ở mặt bên thân từ cổ đến huyệt
(64 vết bên trái và 62 vết bên phải). Một sọc xương sống màu nâu đậm chạy từ sau
cuối vạch gáy màu đen dọc theo suốt chiều dài thân và đuôi. Bụng màu nâu sáng có
đốm nâu đậm ở mép bên thân và giữa mỗi vảy. Ít đốm hơn ở vảy cằm. Mặt bụng của
đuôi màu nâu sẫm.
Những đặc điểm khác biệt về hình thái giữa Rắn hổ mây di linh
Pareas temporalis và các loài khác:
1.
Pareas
temporalis
khác các loài Pareas margaritophorus, Pareas macularius: Có vết thâm ở
lưng màu nâu sáng kèm những vết thâm không đều, hai loài kia có lưng màu xám đến
đen và đốm hai màu. Vảy trước trán không nối với mắt, hai loài kia có nối. Tất
cả vảy lưng kết sừng. Hai loài kia không kết sừng tất cả. Có 3 vảy xương sống nở
rộng, hai loài kia không nở rộng. Vảy trước trán hình lục giác, có mép bên song
song với trục thân. Khac hai loài kia vảy trước trán hình gần lục giác, có mép
bên hội tụ ra sau.
2.
Pareas
temporalis
khác loài Pareas monticola: Vảy trước trán không chạm mắt. Pareas
monticola có chạm. Có 2 vảy dưới mắt, Pareas monticola chỉ không có
hoặc chỉ có 1 hoặc bị lẫn với vảy sau mắt. Có 2 - 3 vảy sau mắt. Pareas
monticola chỉ có 1 - 2 vảy hoà lẫn với vảy dưới mắt. Tất cả các vảy lưng hết
sừng, còn Pareas monticola thì kết sừng tất cả. Có 4 - 5 vảy trước thái
dương. Vảy trán hình lục giác có mặt bên song song trục thân. Pareas
monticola vảy gần hình lục giác và hội tụ ra sau.
3.
Pareas
temporalis
khác các loài Pareas hamptoni: Có vảy trước trán không chạm mắt,
Pareas hamptoni có chạm. Hai vảy dưới mắt (so với chỉ có một hoặc những
vảy này bị hoà lẫn với vảy sau mắt). Có 2 - 3 vảy sau mắt (so với chỉ có
1). Tất cả vảy lưng kết sừng (so với không kết sừng toàn bộ). Có 4 -
5 vảy trước thái dương (so với 1 - 3 vảy). Vảy trán hình lục giác có mặt
bên song song trục thân. Pareas hamptoni vảy gần hình lục giác và hội tụ
ra sau.
4.
Pareas
temporalis
khác loài Pareas carinatus: Có 4 - 5 vảy trước trán, Pareas carinatus
chỉ có 3. Có sọc xương sống màu nâu sẫm, Pareas carinatus không có. Có 2
- 3 vảy trước mắt (so với chỉ có 1) Tất cả 15 hàng vảy lưng đều kết sừng
(so với chỉ có 11 hàng)
Sinh học, sinh thái:
Sống hoàn toàn
trên cây trong rừng thường xanh nơi có độ ẩm cao và sương mù ở độ cao
1.800m (Di Linh),
nơi tổ thành của các loài
cây gỗ
Họ
Ngọc lan Magnoliaceae và cây bụi. Thức ăn chủ yếu là những loài ốc sên ăn lá
cây.
Phân bố:
Trong nước: Loài mới được phát hiện năm 2021 ở cao nguyên Di Linh thuộc tỉnh Lâm
Đồng, Việt Nam.
Nước ngoài:
Chưa có dẫn liệu.
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.