THẰN LẰN CHÂN NGÓN KINGSADA
THẰN LẰN CHÂN NGÓN KINGSADA
Cyrtodactylus kingsadai
Ziegler, Phung, Le & Nguyen, 2013
Họ:
Tắc kè Gekkonidae
Bộ:
Có vảy Squama
Đặc điểm
nhận dạng:
Kích
cỡ trung khá lớn. SVL lớn nhất đạt 94 mm. Thân màu nâu nhạt với một vạch sẫm màu
vòng quanh gáy, một vạch liền hoặc bị cắt đứt thành nhiều đoạn trên cổ và 4 vạch
ngang không đều giữa chân trước và chân sau. 1 vảy gian mũi. 17
- 23 hàng nốt sần
không đều dọc lưng. 39 - 46 hàng vảy bụng ở giữa thân. Con đực có 7
- 9 lỗ trước
huyệt ngăn cách với 1 - 4 lỗ đùi ở mỗi bên bởi 7
- 9 vảy không mang lỗ. Có vảy đùi
và vảy trước huyệt nở rộng. Có 3 gai nhỏ sau huyệt ở mỗi bên gốc đuôi. Vảy dưới
đuôi nở rộng theo chiều ngang.
Cyrtodactylus
kingsadai
khác các loài cùng Giống
Cyrtodactylus khác ở những đặc điểm sau:
Khác với hai loài
Cyrtodactylus otai và Cyrtodactylus bobrovi đều có vảy dưới đuôi
nở rộng nhẹ,
trong khi Cyrtodactylus kingsadai có đuôi nở rộng rõ.
Khác với loài
Cyrtodactylus puhuensis bởi có một hàng vảy dưới đuôi nở rộng và nằm ngang (so với
những vảy nhỏ hoặc trung bình, không nở rộng). Số lỗ trước huyệt nhiều hơn (5 sp
với 4)
Vì có những dãy
vảy đùi nở rộng nối tiếp vảy trước huyệt
ở Cyrtodactylus kingsadai.
Khác với loài Cyrtodactylus
orlovi bởi có kích thước
lớn hơn (dài thân 61.0 -
77.7 mm so với 83.0 - 94.0 mm ở Cyrtodactylus kingsadai), ít vảy đùi nở rộng hơn
ở mỗi bên (3 - 8 so với 9 - 12 ở Cyrtodactylus kingsadai), ít lỗ trước huyệt hơn
ở con đực (5 - 6 so với 7 - 9 ở Cyrtodactylus kingsadai), không có vảy sinh lỗ
trước huyệt ở con cái (so với có 4 - 8 ở Cyrtodactylus kingsadai), ít màng da
dưới ngón thứ tư chân trước hơn (15 - 17 so với 19
- 21 ở Cyrtodactylus kingsadai), ít màng da dưới ngón thứ tư chân sau hơn (16
- 19 so với 21 - 25 ở Cyrtodactylus kingsadai), không có vảy dưới đuôi nở rộng ngang (so với có ở
Cyrtodactylus kingsadai), vằn ngang nâu đậm của đuôi hẹp hơn khoanh xen kẽ màu
nâu sáng (so với vằn rộng hơn khoanh ở Cyrtodactylus kingsadai).
Khác với loài Cyrtodactylus
arndti
bởi kích thước nhỏ hơn (dài thân
73.4 - 80.9 mm so với 83.0 - 94.0 mm ở Cyrtodactylus kingsadai), ít hàng vảy bụng hơn (26
- 38 so
với 39 - 46 ở Cyrtodactylus kingsadai), ít lỗ trước huyệt ở con đực hơn (6 so với 7
- 9 ở Cyrtodactylus kingsadai).
Sinh học, sinh thái:
Loài
bò sát kiếm ăn đêm thường sống ở khu vực rừng thường xanh ven biển, nơi có nhiều
các tảng đá mẹ xếp chồng lên nhau và chỉ xuất hiện vào ban đêm. Thức ăn là những
loài côn trùng sống trong khu vực. Đẻ 2 trứng vào đầu mùa mưa hằng năm. Tên loài
được vinh danh nhà nghiên cứu bò sát lưỡng cư người Lào
- Thạc sỹ
Phouthone Kingsada vì những đóng
góp của ông trong các nghiên cứu bò sát, lưỡng cư ở Đông nam Á.
Phân
bố
Loài
đặc hữu của Việt Nam, mới phát hiện ở mũi Đại Lãnh (Đèo Cả) vùng giáp ranh giữa
2 tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa và cũng là nơi phân bố của loài mới phát hiện
Gekko truongi
Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn
Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.