THẰN LẰN CHÂN LÁ MINH
THẰN
LẰN CHÂN LÁ XIÊM
Dixonius siamensis (Boulenfer, 1899)
Họ: Tắc kè Gekkonidae
Bộ: Có vảy Squama
Đặc điểm nhận dạng:
Là loài thằn lằn có kính thước trung bình, chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt
52 - 57 mm. Xuất
hiện lỗ trước huyệt. Lưng có nốt sần, giảm chiều dài đốt thứ hai của ngón IV
chân trước và móng rẽ đôi là đặc trưng khiến nó khác với các loài Thằn lằn chân
lá khác.
Dixonius siamensis khác các loài cùng Giống Dixonius khác ở những đặc điểm sau:
Khác với loài Dixonius minhle bởi kích thước
lớn hơn (dài thân lớn nhất 47.5 mm so với
57 mm ở Dixonius siamensis), nhiều lỗ trước huyệt hơn (7
- 8 so với 6 - 7 ở Dixonius siamensis) và có sọc
khoé mắt (so với không có ở Dixonius siamensis).
Khác với loài Dixonius
aaronbaueri
bởi kích thước lớn hơn (dài thân lớn nhất
38.6 mm so với
57 mm ở Dixonius siamensis), ít lỗ trước huyệt hơn (5 so với 6 - 7 ở Dixonius siamensis).
Khác với loài Dixonius siamensis bởi kích thước
lớn hơn (dài thân lớn nhất 44 mm so với 57 mm ở
Dixonius siamensis), có sọc khoé mắt rõ (so với
không có ở Dixonius siamensis).
Sinh học, sinh thái:
Loài này phân bố khá rộng và
sống trong nhiều kiểu sinh cảnh khác nhau, từ các khu rừng khộp đến các khu vực
rừng trong các dãy núi ở miền Tây nam bộ.
Chúng rất nhanh nhẹn và chui rúc dưới lớp thảm mục thực vật nên rất khó thấy.
Thức ăn là những loài ấu trùng của các loài mối, kiến trong khu vực phân bố. Đẻ
2 trứng dưới lớp thảm mục thực vật vào đầu mùa mưa. Tên loài được đặt theo vùng
phân bố.
Phân bố:
Trong nước:
Loài phân bố rộng ở hầu khắp các tỉnh Tây Ninh đến An Giang Việt Nam
Nước ngoài:
Thailand, Cambodia.
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường, Phạm
Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.