Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Cóc mày màu đồng
Tên Latin: Leptolalax aereus
Họ: Cóc bùn Megophryidae
Bộ: Không đuôi Anura 
Lớp (nhóm): Lưỡng cư  
       
 Hình: Nguyễn Quảng Trường  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    New Page 1

CÓC MÀY MÀU ĐỒNG

Leptolalax aereus Rowley et al, 2010

Họ: Ếch nhái Ranidae

Bộ: Không đuôi Anura

Đặc điểm nhận dạng:

Kinh thước nhỏ, đầu ngón chân tròn, xuất hiện nốt sần gan bàn chân trong, không tiếp nối với ngón cái. Xuất hiện tuyến lớn trên thân (bao gồm tuyến nách, ức, bụng bên và đùi). Răng lá mía tiêu biến. Có nốt mụn trên mi mắt. Trước chóp mõm có vết ngang, màu tái nhợt. Kích thước 25.1 - 28.9 mm ở con đực, 27.1 - 38.6 ở con cái. Tiêu biến vết nâu sẫm hoặc đen ở mặt bên lưng trên đầu. Ngực và bụng gần như có màu trắng thuần khiết. Đầu dài hơn rộng. Không có màng hoặc viền mặt bên ở trên các ngón. Có màng thô sơ giữa các ngón cái I - IV, không có màng giữa các ngón cái IV - V. Ngón cái có viền mặt bên mờ. Tiếng kêu có âm thanh đạt 3 - 4 nốt nhạc bao gồm 1 - 2 nhịp và có tần số 6187.5 - 7875 Hz.

Đầu dài hơn rộng. Mõm tròn ở góc nghiêng, hơi lồi ra khỏi hàm dưới. Mũi gần chóp mõm hơn mắt. Góc mắt tròn. Vùng trước mắt nghiêng. Đồng tử nằm ngang. Đường kính mắt gần bằng chiều dài mõm. Màng nhĩ rõ, tròn, đường kính bằng 56% đường kính mắt, viền màng nhĩ không dâng cao nên gần vùng thái dương. Mắt đơn tuyến tùng tiêu biến. Túi kêu rộng, hình bầu dục, đặt ở đáy miệng, túi kêu liên kết dưới họng trong. Lưỡi to, rộng, có vết lõm nhỏ ở chót hẹp phía sau. Có đường dãy trên màng nhĩ rõ chạy từ mắt đến tuyến nách. Đầu ngón chân tròn, không rộng hơn đốt ngón. Ngón I dài như ngón II,  khác biệt số đo chiều dài giữa các ngón là I < II = IV < III. Mu ngón cái tiêu biến. Nốt mụn bọc da tiêu biến. Nốt mụn gan bàn chân trong lớn, nén lại ở mặt bên, tách biệt với nốt mụn gan bàn chân ngoài nhỏ hơn. Không có màng chân và mép mặt bên. Đầu các ngón cái giống ngón chân,  khác biệt số đo chiều dài giữa các ngón cái: I < II < V < III < IV. Nốt mụn bọc da tiêu biến, được thay thế bằng những dãy ụ da, rõ ở ngón cái thứ ba, tư và năm. Nốt mụn đốt bàn chân trong hình bầu dục, nhỏ. Nốt mụn đốt bàn chân ngoài tiêu biến. Màng thô có giữa các ngón cái 1 - IV, tiêu biến giữa các ngón cái IV - V. Các ngón cái có viền bên mờ. Ống chân gần bằng một nửa chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt. Khớp xương chày - cổ chân chạm mút mõm. Da trên toàn bộ lưng có nốt mụn ép phía bên hoặc tròn, thấp, lớn hơn ở phần sau lưng và mặt lưng bên, hình thành dãy gờ mờ trên mặt lưng của đùi và cánh chân trên. Da bụng mịn. Tuyến ngực ép hướng mặt bên, đường kính 1 mm. Tuyến đùi hình bầu dục, đường kính 0.9 mm, ở mặt bụng sau của đùi, gần đầu gối hơn lỗ huyệt. Tuyến nách trên nổi, đường kính 0.8 mm. Nhiều tuyến nhỏ xung quanh miệng lỗ huyệt. Xuất hiện các tuyến bụng bên, ép theo chiều bên lưng, hình thành một đường không hoàn thiện.

Màu sắc tự nhiên: Lưng có màu nâu kèm lớp tráng màu da cam/đồng. Nách đến cùi chỏ và gót có màu cam. Mặt lưng của đầu có màu đồng nhạt. Vệt màu nâu xám ở gian ổ mắt, có hoa văn hình W ở giữa các nách, có hình chữ V ngược ở giữa xương cùng và đậm hơn ở vùng bẹn. Các vệt nâu xám nhạt ở trên nền cam nhạt tại môi trên. Vùng má và màng nhĩ có hoa văn màu đen hoặc màu nâu sẫm không rõ. Những vệt nâu xám ngang, lan toả trên mặt lưng của các chân. Mặt bụng của cùi chỏ và cánh chân trên không có sọc sẫm. Ngón chân và ngón cái có vệt ngang mờ nhạt. Những vết lốm đốm màu nâu xám nhỏ dọc theo sườn. Mặt bụng của ngực và bụng có màu trắng mờ đục. Họng có màu hồng nhạt trong suốt. Mép ngoài ngoài của cằm và đùi, cánh chân và tất cả chày cổ chân đều có màu xám nâu kèm đốm trắng nhỏ. Tuyến nách trên màu cam. Tuyến lưng bên, ngực, đùi đều có màu trắng. Mống mắt màu vàng đồng có tạo lưới đen tỉ mỉ.

Màu sắc tiêu bản: Mặt lưng màu nâu. Mặt bụng bao gồm họng có màu trắng. Mép bụng bên của ngực và bụng và mép của họng có vết đốm màu nâu. Mặt bụng của đùi và cẳng chân màu kem đến nâu nhạt có đốm trắng. Có đốm trắng và nâu xám sẫm trên sườn. Tuyến lớn màu trắng và tuyến ngực bị mờ so với màu sắc tự nhiên.

Sinh học, sinh thái:

Loài này xuất hiện nhiều ở các suối đá trong rừng kín thường xanh hoặc bán thường xanh. Tất cả các địa điểm thu mẫu đều nằm ở độ cao từ 284 - 511 m. Các mẫu vật đều được thu vào ban đêm trong khoảng 20 - 23 giờ. Khi quan sát, thấy con đực kêu từ các kẽ hở giữa các tảng đá, trên đá và trên bờ suối. Con cái được tìm thấy trên đá ở giữa dòng và cách suối khoảng 1 m. Tiếng kêu của loài này được ghi nhận từ thàng 5 cho đến tháng 10 cho thấy rằng việc sinh sản có thể diễn ra hàng năm vào mùa mưa. Môi trường sống tự nhiên của loài lưỡng cư này là các khu rừng ẩm ướt, nơi có các con suối chảy. Vòng đời của chúng là những loài biến thái hoàn toàn đẻ trứng dưới nước và ấu trùng ăn thực vật, sau đó lên bờ ăn các loài côn trùng, chân đốt.

Phân bố:

Trong nước: Vùng phía Tây Nghệ An, giáp với Lào

Thế giới: Lào - Savanakhet

 

Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Cóc mày màu đồng

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này