Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Tắc kè grossman
Tên Latin: Gekko grossmannI
Họ: Tắc kè Gekkonidae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    THẰN LẰN CHÂN NGÓN ĐẠT

TẮC KÈ GROSSMAN

Gekko grossmanni Günther, 1994

Gekko canaensis Ngo & Gamble, 2011

Họ: Tắc kè Gekkonidae

Bộ: Có vảy Squama

Đặc điểm nhận dạng:

Chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 71 - 86 mm, dài đuôi 84.8 - 101.6 mm. Đầu dài hơn rộng (Dài đầu 20 - 29 mm. Rộng đầu 13.1 - 17.2 mm). Khoảng cách nách háng 29.2 - 34.4 mm. Mõm rộng hơn cao, hiếm khi có đường nối hình chữ X hoặc chữ Y chạm mũi. Vảy mũi trên 2 (hiếm khi 3). Vảy gian mũi 0 - 1. Vảy gian mắt giữa góc trước mắt 15. Vảy môi trên 11 - 12. Vảy môi dưới 9 - 10. Vảy lưng nhỏ, nổi hột không cân bằng, có rải rác những nốt sần kết sừng nhẹ hoặc dẹt. Vảy giữa thân 118 - 122 hàng. Những nốt sần được bao quanh bởi 9 vảy, hình thành 11 - 13 hàng giữa thân. Không có nốt sần ở mặt trên của chân và đuôi. Nếp bên bụng rõ. Vảy bụng giữa nếp bên thân 29 - 31 hàng. Vảy bụng dọc mặt dưới của thân từ cằm đến lỗ huyệt 156 - 162. Vảy dưới đuôi 86 - 91, nở rộng. Lỗ trước huyệt 13 (ở con đực). Không có lỗ đùi.

Chân trước và sau có màng bơi. Chân trước có 10 - 14 màng dưới ngón ở ngón đầu tiên và 16 - 18 dưới ngón thứ tư. Chân sau có 15 màng dưới ngón ở ngón đầu tiên và 17 - 18 màng ở ngón thứ tư. Màu sắc trong tự nhiên: Mặt lưng của đầu, thân và đuôi màu xám có lẫn những đốm vàng và hoa văn nâu đậm. Lưng có một vài hàng của 7 - 8 đốm xám sáng, trong đó một hàng dọc xương sống và hai hàng khác ở mỗi bên. Vết vằn sáng màu xuất hiện ở mặt trên của đuôi.

Sinh học, sinh thái:

Đây là loài phân bố rất rộng, sống ở những khu rừng khô hạn và bán khô hạn, ở các nơi có nhiều hốc đá hay các tảng đá mẹ ven biển và ở cả các khu rừng phục hồi, những nơi có độ cao tương đối. Hoạt động, kiếm ăn về đêm, cạnh các nơi ẩn náu, rình mồi ở các vách đá. Thức ăn là những loài côn trùng trong khu vực phân bố. Con cái đẻ 2 - 4 trứng dính vào vách đá và cùng một nơi có nhiều cá thể đẻ chung. Đẻ trứng vào đầu mưa, giới tính con non hoàn toàn do nhiệt độ môi trường quyết định. Màu da của nó gần giống với màu vỏ cây nơi nó cư ngụ sẽ giúp ích cho việc ngụy trang với kẻ thù và bắt con mồi.

Phân bố:

Trong nước: Từ khánh Hòa cho đến Ninh Thuận, Bình Thuận. Loài này được đặt theo tên của Wolfgang Grossmann, nhà bò sát học người Đức.

Nước ngoài: Không có.

 

Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Tắc kè grossman

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này