Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Rắn hoa cân vân đốm
Tên Latin: Sinonatrix aequifasciata
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Phạm Thế Cường  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    XÉN TÓC SỪNG GAI

RẮN HOA CÂN VÂN ĐỐM

Sinonatrix aequifasciata Barbour, 1908
Trimerodytes aequifasciatus (Barbour, 1908)

Natrix aequifasciata Barbour, 1908

Họ: Rắn nước Colubridae

Bộ: Có vảy Squamata

Đặc điểm nhận dạng:

Chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 570 mm. Dài đuôi 170 mm. Thân mập, gần hình trụ. Đầu thon dài, không phân rõ với cổ. Rãnh gáy rõ. Vảy gian mũi dài hơn vảy trước trán. Vảy trán ngắn hơn vảy chẩm. Xuất hiện vảy má. Vảy trước mắt 1/1. Vảy sau mắt 3/3. Vảy thái dương phía trước 2/2. Vảy thái dương phía sau 3/3. Vảy môi trên 9/9, trong đó vảy thứa năm chạm mắt, vảy thứ bảy lớn nhất. Răng hàm trên có 26 cái. Vảy môi dưới 10/10, vảy đầu tiên đến vảy thứ năm bao quanh vảy cằm. Vảy lưng kết sừng, công thức các hàng vảy: 19 - 19 - 17. Vảy bụng 148. Lỗ huyệt phân rẽ. Vảy dưới đuôi 73, phân chia. Thân có 18 - 25 vết đen hình chữ X. 22 - 28 răng hàm trên. Vết bụng màu đen. Một vảy môi trên chạm mắt. 142 - 154 vảy bụng. Màu ở trạng thái tiêu bản: Mặt lưng có 18 vết quanh thân và 12 vết trên đuôi. Khoảng cách giữa các vết có màu nâu ở mỗi vết, hẹp hơn sọc đậm. Bụng có màu kem kèm theo vết đen. Sống ở độ cao 450 m Phân bố: Lào Cai đến Hà Tĩnh Ngoài nước: Trung Quốc Miêu tả của Trung Quốc: Thể tạng mập, quanh thân có vòng hoa văn. Mặt bên có vết hình chữ X. Vảy gian mũi rất hẹp. Lỗi mũi ở mặt bên. Thường có 0 - 3 vảy dưới mắt. Môi trên thông thường chỉ có 1 hoặc 2 vảy nhập vào vùng ổ mắt hoặc toàn bộ không dính với vùng ổ mắt. Chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 692 mm ở con đực và 845 mm ở con cái. Dài đuôi 210 mm ở con đực và 250 mm ở con cái. Con đực có 145 - 153 vảy bụng, 62 - 75 đôi gặp dưới đuôi. Con cái có 142 - 153 vảy bụng và 63 - 77 đôi vảy dưới đuôi. Mặt lưng của đầu màu nâu xám, nhạt hơn ở vảy môi trên. Mặt bụng của đầu màu trắng xám, vảy môi dưới có màu nâu xám. Mặt lưng từ thân đến đuôi màu nâu. Mặt bên thân và bụng màu trắng vàng. Từ sau đầu đến chót đuôi có vòng vằn theo công thức 18 - 21+11 - 13. Vòng vằn có viền đen hoặc nâu đen. Đường chính giữa có màu nâu be. Đường sọc hai bên thân chạy nhau lại đan chép và đến vạch giữa bụng.

Sinh học, sinh thái:

Sống ven ở độ cao từ 900 - 2.000m so với mực nước biển . Chúng thường nằm phơi nắng trên thảm mục ẩm, khi bị đánh động chúng bò ẩn nấp xuống dưới những tảng đá trong nước. Thức ăn chủ yếu của chúng là cá. Đẻ trứng vào tháng 5 - 6.

Phân bố:

Trong nước: Loài này chỉ gặp ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam (Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng về phía Nam đến Nghệ An, Hà Tĩnh).

Nước ngoài: Trung Quốc (Quảng Tây, Quảng Đông, Hồng Kông, Hải Nam, Phúc Kiến, Quý Châu, Hồ Nam, Giang Tây, Tứ Xuyên, Chiết Giang, Vân Nam), Lào

 

Mô tả loài: Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Rắn hoa cân vân đốm

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này