XÉN TÓC SỪNG GAI
RẮN HOA CÂN VÂN ĐỐM
Sinonatrix aequifasciata Barbour,
1908
Trimerodytes aequifasciatus
(Barbour, 1908)
Natrix aequifasciata Barbour,
1908
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có
vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Chiều dài từ mút
mõm đến lỗ huyệt 570 mm. Dài đuôi 170 mm. Thân mập, gần hình trụ. Đầu thon dài,
không phân rõ với cổ. Rãnh gáy rõ. Vảy gian mũi dài hơn vảy trước trán. Vảy trán
ngắn hơn vảy chẩm. Xuất hiện vảy má. Vảy trước mắt 1/1. Vảy sau mắt 3/3. Vảy
thái dương phía trước 2/2. Vảy thái dương phía sau 3/3. Vảy môi trên 9/9, trong
đó vảy thứa năm chạm mắt, vảy thứ bảy lớn nhất. Răng hàm trên có 26 cái. Vảy môi
dưới 10/10, vảy đầu tiên đến vảy thứ năm bao quanh vảy cằm. Vảy lưng kết sừng,
công thức các hàng vảy: 19 - 19 - 17. Vảy bụng 148. Lỗ huyệt phân rẽ. Vảy dưới
đuôi 73, phân chia. Thân có 18 - 25 vết đen hình chữ X. 22 - 28 răng hàm trên.
Vết bụng màu đen. Một vảy môi trên chạm mắt. 142 - 154 vảy bụng. Màu ở trạng
thái tiêu bản: Mặt lưng có 18 vết quanh thân và 12 vết trên đuôi. Khoảng cách
giữa các vết có màu nâu ở mỗi vết, hẹp hơn sọc đậm. Bụng có màu kem kèm theo vết
đen. Sống ở độ cao 450 m Phân bố: Lào Cai đến Hà Tĩnh Ngoài nước: Trung Quốc
Miêu tả của Trung Quốc: Thể tạng mập, quanh thân có vòng hoa văn. Mặt bên có vết
hình chữ X. Vảy gian mũi rất hẹp. Lỗi mũi ở mặt bên. Thường có 0 - 3 vảy dưới
mắt. Môi trên thông thường chỉ có 1 hoặc 2 vảy nhập vào vùng ổ mắt hoặc toàn bộ
không dính với vùng ổ mắt. Chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 692 mm ở con đực và
845 mm ở con cái. Dài đuôi 210 mm ở con đực và 250 mm ở con cái. Con đực có 145
- 153 vảy bụng, 62 - 75 đôi gặp dưới đuôi. Con cái có 142 - 153 vảy bụng và 63 -
77 đôi vảy dưới đuôi. Mặt lưng của đầu màu nâu xám, nhạt hơn ở vảy môi trên. Mặt
bụng của đầu màu trắng xám, vảy môi dưới có màu nâu xám. Mặt lưng từ thân đến
đuôi màu nâu. Mặt bên thân và bụng màu trắng vàng. Từ sau đầu đến chót đuôi có
vòng vằn theo công thức 18 - 21+11 - 13. Vòng vằn có viền đen hoặc nâu đen.
Đường chính giữa có màu nâu be. Đường sọc hai bên thân chạy nhau lại đan chép và
đến vạch giữa bụng.
Sinh học, sinh
thái:
Sống ven ở độ cao
từ 900 - 2.000m so với mực nước biển . Chúng thường nằm phơi nắng trên thảm mục
ẩm, khi bị đánh động chúng bò ẩn nấp xuống dưới những tảng đá trong nước. Thức
ăn chủ yếu của chúng là cá. Đẻ trứng vào tháng 5 - 6.
Phân bố:
Trong nước: Loài
này chỉ gặp ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam (Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Lào Cai, Hà Giang,
Cao Bằng về phía Nam đến Nghệ An, Hà Tĩnh).
Nước ngoài: Trung
Quốc (Quảng Tây, Quảng Đông, Hồng Kông, Hải Nam, Phúc Kiến, Quý Châu, Hồ Nam,
Giang Tây, Tứ Xuyên, Chiết Giang, Vân Nam), Lào
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.