RẮN CẠP NIA NAM
RẮN ĐUÔI ĐỎ
Gonyosoma oxycephalum Boie,
1827
Coluber oxycephalum Boie,
1827
Gonyosoma viride Wagler, 1828
Elaphe oxycephalum Bourret,
1936
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận
dạng:
Loài rắn có kích
thước lớn. Dài thân 80 - 240 cm. Thể tạng mảnh, hóp, đầu thon dài và phân biệt
với cổ. Lưỡi chẻ đôi, màu xanh đen. Mắt lớn, có đồng tử tròn. Đuôi dài và mảnh
có màu nâu đậm, viền đen, phần chót đuôi nâu đen. Hoa văn thân có nhiều màu sắc
nhưng thường có các màu như xanh lục, vàng hoặc màu đất. Vảy trước mắt 1. Vảy
sau mắt 2. Vảy giữa thân 19 hoặc 23 hàng. Vảy giữa lưng mịn hoặc kết sừng yếu.
Vảy bụng 186 - 257, kết sừng mạnh ở mặt bên. Vảy dưới đuôi 91 - 149 cặp. Vùng
trước huyệt phân đôi.
Sinh học, sinh thái:
Sống ở độ cao từ 400 đến 1.650m trong các khu rừng thường xanh, thường sống
trên cây hoặc nửa trên cây nửa dưới đất.
Thỉnh thoảng gặp kiếm ăn ở các khe suối gần nương rẫy và rừng phục hồi. Thức ăn
là những loài bò sát, lưỡng cư sống trong khu vực phân bố. Kiếm ăn ban đêm, gặp
vào buổi sáng sớm nghỉ ngơi trên cây.
Phân bố:
Trong nước: Phổ khá rộng từ Bắc đến Tây Nguyên và Đồng Nai.
Nước ngoài:
Trung Quốc
(Quảng Tây, Vân Nam), Indonesia (Bangka, Belitung, Java, Bali, Kalimantan,
Borneo, Karimata, Legundi, Lombok, Quần đảo Mentawai, Quần đảo Natuna, Nias,
Panaitan, Quần đảo Riau, Sebuku, Sumatra, Quần đảo Tambelan), Malaysia (Malaya
và Đông Malaysia, Pulau Tioman), Đảo Singapore, Đảo Penang, Ấn Độ (Quần đảo
Andaman), Myanmar, Thái Lan, Campuchia, Lào, Philippines (Balabac, Bohol,
Lubang, Luzon, Negros, Palawan, Quần đảo Sulu, Panay, Agusan del Sur, Đảo
Dinagat, Camiguin Sur)
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.