Trán, đỉnh đầu và gáy đen với các
lông có viền trắng nên trông như có vạch. Xung quanh mắt trắng. Tai nâu. Vệt
lông ở mép trắng. Lông mày đen. Lông ở mặt lưng nâu vàng lục có phớt hung. Cằm
và họng xám đen nhạt. Mặt bụng hung vàng, sườn, bụng và dưới đuôi phớt vàng lục.
Mặt vàng hay hồng. Mỏ trên nâu thẩm
hay đen nhạt. Mỏ dưới xám xanh. Chân nâu nhạt, lục nhạt hay vàng nhạt. Cánh: 57
- 65; đuôi: 55; giò: 21; mỏ: 15mm.
Sinh học, sinh
thái:
Loài chim sống bụi và kiếm ăn theo
bầy lúc sáng sớm từ 5 đến 6 giờ sáng, khi trời ở trong rừng giờ đó chưa có ánh
sáng, ít khi thấy loài này kiếm ăn chỗ quang đãng.
Phân bố:
Loài này phân bố ở Miến Điện, Thái
Lan, Tây Nam Trung quốc (Vân Nam) Đông Dương và Mã Lai. Ở Việt Nam đã bắt được
vật mẫu ở Lai Châu, Láo Cai, Bắc Thái và Thanh Hóa, Lâm Đồng
Tài liệu dẫn:
Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 2 trang 201