XÉN TÓC SỪNG GAI
RẮN RÀO NGỌC
Boiga jaspidea Duméril,
Bibron & Duméril, 1854
Triglyphodon jaspideum Duméril,
Bibron & Duméril, 1854
Dipsas jaspidea Jan, 1863
Dipsadomorphus jaspideus Boulenger, 1896
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Là một loài rắn
rào mảnh có màu sắc rất đẹp và sặc sỡ trong tự nhiên. Vảy má 1. Vảy trước mắt 1
- 2, chạm mặt trên của đầu, thường nối với vảy trán. Vảy sau mắt 2. Vùng thái
dương có 2 vảy trước và 2 - 3 vảy sau. Vảy môi trên 8 - 9 (3 - 5 hoặc 4 - 6 nối
với mắt). Vảy môi dưới 11 - 12. Công thức vảy lưng 19 - 21: 21 - 23: 15 - 17.
Vảy xương sống nở rộng. Vảy bụng 237 - 267. Vảy huyệt không phân chia. Vảy dưới
đuôi phân chia, có 140 - 166 vảy. Màu nền của lưng là nâu đỏ có một dãy đốm đen
không đều và một loạt kẻ sọc sáng mỏng trên dãy xương sống. Các mặt thấp hơn của
thân có đốm sáng nền đen lan lên đến mép xương sống. Đầu màu nâu, có hoa văn đốm
đen viền trắng.
Sinh học, sinh
thái:
Loài này sống
trong các sinh cảnh ở các khu rừng thường xanh và thứ sinh ở độ cao trung bình
từ 400m đến 1.500m. Thức ăn là những loài bò sát, lưỡng cư sống trong khu vực
phân bố. Kiếm ăn ban đêm, ban ngày nghỉ ngơi lẩn trốn trong các khu vực bụi rậm.
Màu sắc của con trưởng thành thay đổi rất khác và rõ rệt với con non. Khi bị đe
dọa chúng sẽ làm bành lớp da ở cổ nhằm bắt chước các loài rắn độc để hù dọa kẻ
thù. Nhưng đây là loài rắn lành và vô hại.
Phân bố:
Trong nước: Loài
này phổ phân bố rộng ở các tỉnh phía Nam Việt Nam Lâm Đồng, Đồng Nai (Vườn quốc
gia Cát Tiên, Khu bảo tồn thiên nhiên Vĩnh Cửu), Bình Phước (Vườn quốc gia Bù
Gia Mập).
Nước ngoài:
Indonesia (Bangka, Java, Kalimantan, Quần đảo Mentawai, Nias, Sumatra); Malaysia
(Malaya và Đông Malaysia, Borneo); Singapore, Thái Lan, Cambodia.
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.