CUA NÚI TRUNG BỘ
CUA NÚI TRUNG BỘ
Tiwaripotamon annamense
(Balss,
1914)
Geothelphusa
annamensis,
Balss, 1914.
Họ: Cua núi Potamidae
Bộ: Mười chân Decapoda
Đặc điểm nhận
dạng:
Vỏ đầu ngực dẹp
và nhẵn, rộng ngang. Các rãnh giữa, rãnh bán nguyệt trông rõ, những rãnh đầu
không rõ. Trán hẹp, cạnh trước chia làm 2 thùy. Chân bò mảnh dài, đốt cùng phần
bụng có hình tam giác thấp, đỉnh gần nhọn.
Sinh học, sinh
thái:
Sống ở sông, suối
vùng núi và trung du giáp núi.
Phân bố:
Trong nước:
Thái
Nguyên (Ký Phú), Bắc Kạn, Hòa Bình (Chi Nê), Nam Trung Bộ (Phúc Sơn).
Thế giới: Chỉ có ở Việt
Nam.
Giá trị:
Là loài đặc hữu,
có giá trị thực phẩm.
Tình trạng:
Khu phân bố bị
chia cắt. Diện tích phân bố trước năm 1975 ước tính dưới 20,000km2.
Do bị khai thác nhiều, diện tích phân bố giảm, nơi cư trú giảm nhiều.
Các
nghiên cứu, khảo sát trong các năm gần đây ít bắt gặp loài này.
Phân hạng:
VU B1+2a,b,e.
Biện pháp bảo vệ:
Đã được đưa vào
Sách Đỏ Việt Nam. Kiến nghị: hạn chế khai thác, nghiên cứu đặc điểm Sinh học -
Sinh thái, phân bố số lượng.
Tài
liệu dẫn:
Sách đỏ
Việt Nam - phần động vật – trang - 55