Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Cá ngựa đen
Tên Latin: Hippocampus kuda
Họ: Cá ngựa Syngnathidae
Bộ: Cá chìa vôi Syngnathiformes 
Lớp (nhóm): Cá biển  
       
 Hình: Lê Trung Dũng  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    CÁ NGỰA ĐEN

NGỰA ĐEN

Hippocampus kuda Bleeker, 1852

Hippocampus guttulatus Gunther, 1870

Hippocampus kelloggi Jordan & Snyder, 1901.

Họ: Cá chìa vôi Syngnathidae

Bộ: Cá gai Gasterosteiformes

Đặc điểm nhận dạng:

Đặc điểm hình thái chung giống như cá ngựa gai, nhưng thân hình lớn hơn. Gai ở góc các vùng xương thân rất ngắn, đôi khi chỉ như những mấu nhỏ. Đỉnh đầu có chùm gai thấp, đầu gai không sắc nhọn. Số vòng xương 11+35 - 36. Thân màu nâu đen, đầu và bên thân có nhiều chấm đen, đôi khi có cả một số chấm trắng nhỏ. Vây lưng có một vân màu đen chạy dọc. Vây ngực và vây hậu môn màu nhạt.

Sinh học, sinh thái:

Mùa đẻ tháng 4 - 5 và 9 - 12, sức sinh sản tuyệt đối từ 2451 - 27936 trứng/ cá thể cái. Cá đực một năm tuổi dài 90mm đã chín muồi sinh dục có thể nhận trứng để ấp, mỗi cá thể có thể nhận ấp 231 - 1405 trứng. Thời gian phát triển phôi là 11 - 12 ngày ở nhiệt độ nước 27 - 300C. Thức ăn là những động vật phù du còn sống (Copepoda, tôm cám, Acetes, Artemia) (Trương Sĩ Kỳ, 1995). Sống ở vùng nước trong ven bờ nơi có nhiều rong, cỏ biển và san hô, nhiệt độ nước 25 - 320C, độ mặn 30 - 34%0. Kích thước lớn nhất đến 30cm, thường gặp 15 - 20cm.

Phân bố:

Trong nước: Vịnh Bắc Bộ, nam Trung Bộ (từ Đà Nẵng đến Bà Rịa - Vũng Tầu), Kiên Giang, Phú Quốc.

Thế giới: Nhật Bản, Trung Quốc, Philippin, Niu Ghinê, Malaixia, Xingapo, Haoai, Ôxtrâylia, Ấn Độ D­ương.

Giá trị:

Có giá trị khoa học, thẩm mỹ như các loài Cá ngựa khác, Theo số liệu điều tra thực địa từ Đà Nẵng đến Bình Thuận, Cá ngựa đen chiếm 14,3%, sản lượng, đặc biệt trong vùng biển Nha Trang chiếm tới 85,8%. Viện Hải dương học Nha Trang đã tiến hành nuôi thí nghiệm loài này để nghiên cứu tập tính dinh dưỡng, nhưng kết quả còn hạn chế.

Tình trạng:

Cá ngựa đen có kích thước lớn, phân bố rộng từ Cù Lao Chàm đến Cam Ranh, tập trung nhiều nhất ở vùng biển Nha Trang. Trước năm 1990, sản lượng khô khoảng 286kg/năm. Nhưng do bị săn bắt rất mạnh nên từ sau 1990 nguồn lợi suy giảm rất lớn, số lượng giảm ít nhất 20%/năm. Dự đoán số lượng toàn quần thể < 2500 cá thể trưởng thành. Đang đứng trước nguy cơ cạn kiệt trong tuơng lai không xa.

Phân hạng: EN A1d C1.

Biện pháp bảo vệ:

Đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam. Đề nghị cấm khai thác cá ngựa trong mùa sinh sản (tháng 4 - 5 và 9 - 12) và tổ chức nuôi cho đẻ nhân tạo bổ sung giống vào biển.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Cá ngựa đen

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này