Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Cá ngựa gai
Tên Latin: Hippocampus histrix
Họ: Cá ngựa Syngnathidae
Bộ: Cá chìa vôi Syngnathiformes 
Lớp (nhóm): Cá biển  
       
 Hình: Lê Trung Dũng  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    CÁ NGỰA GAI

NGỰA GAI

Hippocampus histrix Kaup, 1856

Họ: Cá chìa vôi Syngnathidae

Bộ: Bộ: Cá có giáp Gasterosteiformes

Đặc điểm nhận dạng:

Thân dài thô, phần thân phình rộng, phần đuôi thót nhỏ. Số vòng xương toàn thân: 11 + 35-36, góc các vòng có gai dài nhọn. Đầu có dạng "đầu ngựa", đỉnh có chùm gai to trên một đế cao. Không có vây bụng và vây đuôi. Vây ngực và vây lưng đều có 18 tia. Vây hậu môn rất nhỏ, có 4 tia vây. Các đốt đuôi nhỏ dần và cử động linh hoạt, có thể cuộn quanh các nhánh rong cỏ hoặc san hô để bắt mồi. Toàn thân màu nâu nhạt, đỉnh gai các đốt thân mầu đen.

Sinh học, sinh thái:

Cá sinh sản quanh năm, mùa sinh sản chủ yếu vào tháng 5 - 11. Cá đực có túi ở bụng chứa và ấp trứng. Kết quả nghiên cứu trong bể nuôi thí nghiệm cho thấy, mỗi lứa cá đực ấp từ 205 - 622 trứng, thời gian phát triển phôi ở nhiệt độ 27 - 300C là 11 - 12 ngày. Sức sinh sản tuyệt đối của một cá cái là 9796 - 23965 trứng, sức sinh sản tương đối (số lượng trứng /1gam trọng lượng thân) là 605 - 2595 trứng. Thức ăn là động vật phù du còn sống (Trương Sĩ Kỳ, 1995). Cá thường sống ở vùng gần bờ, nước trong, độ mặn 30 - 32%o, nhiệt độ nước 25 -320C. Kích thước lớn nhất đến 24cm, thường gặp 14 - 15cm.

Phân bố:

Trong nước: Vịnh Bắc Bộ, Đà Nẵng đến Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang.

Thế giới: Nhật Bản, Trung Quốc, Philippin, Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Haoai, Tahiti, Ôxtrâylia, Biển Đỏ, Zanzibar.

Giá trị:

Có giá trị khoa học, thẩm mỹ, có thể nuôi trong các công viên nước biển để phục vụ nhu cầu du lịch và nghiên cứu sinh thái

Tình trạng:

Đang bị khai thác triệt để ngoài tự nhiên. Dự đoán số lượng còn dưới 10000 cá thể trưởng thành và mức giảm ít nhất 20%/năm. Do cường độ khai thác ngày càng cao, sự huỷ hoại nơi cư trú do khai thác rong tảo, đánh cá bằng chất nổ và chất độc… là những nguyên nhân làm cạn kiệt Cá ngựa trong vùng biển Việt Nam.

Phân hạng: VU A1c,d C1.

Biện pháp bảo vệ:

Đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam. Đề nghị cần mở rộng việc nghiên cứu nuôi nhân tạo cho đẻ lấy giống, thả bổ sung vào biển. Mặt khác nghiêm trị việc khai thác hải sản bằng chất nổ và chất độc phá huỷ môi trờng sinh thái.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Cá ngựa gai

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này