New Page 1
BƯỚM THẦU DẦU LÔNG MƯỢT
Argyreus hyperbius
(Linnaeus, 1763)
Papilio hyperbius
Linnaeus, 1763
Papilio niphe
Linnaeus, 1767
Papilio argyrius
Linnaeus, 1768
Họ: Bướm đốm
Nymphalidae
Bộ: Cánh vẩy
Lepidoptera
Đặc điểm nhận dạng:
Các thành viên giống này có cánh trước bị cắt cụt tạo thành
góc ở gân 6. Đồng thời gân cận mép trên cánh trước hoặc gân 12 bị phồng lên ở
gốc. Giống Argyreus có màu cam,cam sậm với các đường mảnh màu nâu chạy
ngoằn ngoèo trên cánh, mép cánh gợn sóng, chót cánh trước hơi nhô ra thành góc.
Mép cánh sau lượn sóng theo đúng nhịp bước sóng của các đường mảnh nâu tối chạy
ngoằn ngoèo trên cánh. Mặt dưới cánh sậm màu hơn mặt trên và thường có màu kiểu
sắt gỉ. Việt nam có ba loài,
Argyreus
specularia không có chấm trắng ở trên chót
cánh trước, mép cánh ít gợn sóng hơn so với loài
Argyreus
ariadne. Loài
Argyreus
merioe có chấm trắng ở chót cánh trước nhưng các đường ngoằn ngoèo ở mặt
trên cánh chạy gắt hơn, mép cánh không gợn sóng như
Argyreus
aridane. Con cái
thuộc giống
Argyreus
có màu nhạt hơn con đực. Vẻ bề ngoài thì bướm đực và
cái giống nhau nhưng bướm đực có các mảng vảy phấn tối màu ở mặt dưới cánh trước
và mặt trên cánh sau. Ở mặt trên loài
Argyreus
ariadne có màu nền nâu đất son
với 5 hoặc 6 đường ngang hẹp lượn sóng, kéo dài từ mép trên đến mép dưới ở cả 2
cánh. Có một chấm trắng ở gần chót cánh trước. Mặt dưới có màu nâu tối phớt
hồng. Sải cánh: 45-55mm.
Sinh học sinh thái:
Gặp ở những chỗ có nắng, ven rừng thứ sinh thấp, đặc biệt khu
vực gần cây chủ là Thầu dầu Ricinus communis - họ Thầu dầu Euphorbiaceae, một loại cây dại phổ biến khắp nơi. Khi đậu
thường xoè cánh. Các loài trong giống này bay không nhanh. Cách bay khá dễ nhận
diện là đập cánh vài lần liên tục sau đó xoè cánh ra để lượn. Cách bay này tương
tự giống Neptis. Giống
Argyreus
thuộc dạng khó tiếp cận. Thông
thường, khi phát hiện ra người tới gần nó lập tức bay ra xa, đậu cách vài mét.
Bướm thường bay ở khu vực gần chỗ có người ở và khu vực đất trống, ở nơi có mọc
cây thức ăn cho sâu non như Thầu dầu Euphorbiaceae.
Phân
bố:
Phân bố từ
Ấn Độ đến Trung Quốc, Nam đến Thái Lan, Lào, Malaixia, Inđônêxia, Việt Nam (ở
Việt Nam có mọi nơi) . Tên loài được đặt vì có lớp phấn lông mượt và sống trên
cây họ thầu dầu Euphorbiaceae.
Mô tả loài:
Vũ Văn Liên – Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam.