CÀ ỔI LÁ ĐỎ
CÀ ỔI LÁ ĐỎ
Castanopsis hystrix
A. DC. 1863.
Castanea hystrix
Hook. f. & Thoms. ex Miq. 1863
Cyclobalanus hystrix
(A. DC.) Oerst. 1866.
Họ: Giẻ Fagaceae
Bộ:
Giẻ Fagales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ lớn,
thường xanh, cao 25 - 30 m, đường kính tới 100 cm. Cành non có lông màu da bò.
Lá hình trứng hay hình mũi mác, cỡ 7 - 15 x 2 - 4 cm, mặt dưới có vảy lấm chấm
màu nâu đỏ và có lông màu nâu, chóp lá nhọn, gốc lá hình nêm; mép nguyên; gân
bên 8 - 14 đôi, cong ở gần mép; cuống lá dài 5 - 10 mm, có lông. Cụm hoa đơn
tính, dạng đuôi sóc, dài 7 - 10 cm. Hoa đực đơn độc ở trên trục. Trục mang trái
dài 5 - 8 cm. Hoa cái thường đơn độc trong mỗi tổng bao. Đấu không cuống, xếp
sít nhau, hình cầu, đường kính (kể cả gai) 3 - 4 cm, mặt ngoài phủ đầy gai phân
nhánh dài 6 - 10 mm; đấu thường chứa 1 hạch, khi chín tách thành 4 mảnh. Hạch
(hạt) không có lông, hình trứng rộng hay gần hình cầu, đường kính 1 - 1,5 cm, có
sẹo lồi.
Sinh học và sinh thái:
Mùa hoa tháng 4 - 5, có quả tháng 11
- 12. Cây trung tính, mọc rải rác trong rừng nguyên sinh, trên đất màu vàng trên
nền đá vôi, ở độ cao 300 - 1500 m.
Phân bố:
Trong nước:
Sơn La, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đắk Nông
(Đắk Mil: Thuận An), Lâm Đồng, Khánh Hoà (Nha Trang).
Thế giới:
Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Malaixia.
Giá trị:
Gỗ dùng trong xây dựng, làm nhà,
đóng đồ, làm nông cụ. Hạt ăn được.
Tình trạng:
Loài có khu phân bố chia cắt; nơi cư
trú ở các điểm thuộc tỉnh Sơn La, Nghệ An, Khánh Hoà bị xâm hại do rừng đã bị
tàn phá nặng nề. Bản thân loài cũng bị khai thác nhiều.
Phân hạng:
VU A1c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Không chặt đốn những cây trưởng
thành còn sót lại ở các điểm phân bố. Nên tìm nguồn giống đưa về trồng ở các Khu
Bảo tồn Pù Mát (Nghệ An) và Vũ Quang (Hà Tĩnh).
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 201.