Cây nhỏ có gai khi còn non. Lá mỏng, hình mũi
mác, mép lá có khía răng. Cụm
hoa ngù ngắn ở nách lá, gồm 4 - 6 hoa nhỏ. Hoa có 4 lá dài, không có cánh hoa;
đĩa hình vòng; khoảng 40 nhị; bầu 3 - 5ô, 5 - 6 bầu nhuỵ. Quả mang dài và đầu
nhụy tồn tại; vỏ quả cứng;
thịt quả màu đỏ chứa 10 hạt.
Hoa tháng 9.
Nơi sống và thu hái:
Loài này mọc ở Á châu nhiệt đới mọc hoang và
cũng thường được trồng nhất là các tỉnh miền Bắc và Trung, tới độ cao 1500m.
Công dụng:
Quả ăn ngon và dùng làm mứt; quả non giả vắt
lấy nước cốt uống chữa đau bụng, ĩa chảy. Ở Ấn Độ, người ta dùng quả chữa bệnh
thiếu mật và đau gan. Lá và chồi non được dùng trị ĩa chảy, lỵ, và làm ra mồ
hôi. Tại Campuchia, nước sắc lá dùng uống có thể dùng gây sẩy
thai. Rễ và vỏ làm thuốc trị khản tiếng, cũng được
dùng ở ân Độ chữa bệnh thiếu mật; ở Campuchia dùng điều trị các biến chứng sau
khi sinh (hậu sản). Người ta còn nghiền thành bột làm thuốc đắp trị bỏng, cụm
nhọt và phát ban da vì sang lở.