LAN HẠC ĐÍNH NÂU
LAN HẠC ĐÍNH
NÂU
Phaius tankervilleae (Banks ex
Herit.) Bl., 1856
Bletia tankervilleae (Banks)
R.Br., (1817
Calanthe tankervilleae
(Banks) M.W.Chase, 2020)
Limodorum incarvillei Pers.,
1807
Họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Đặc điểm nhận
dạng:
Loài lan đất, củ giả lớn dạng chóp có nhiều bẹ. Thân cao 50
- 60 cm. Lá lớn dài 30 - 50 cm, rộng 5 - 10 cm, có 7 gân, màu lục nhạt, thuôn hình
giáo, nhọn ở đỉnh, gốc có cuống. Cụm hoa thẳng, cao 30 - 70 cm. Hoa lớn, dài
10cm, cánh hoa trắng ở mặt ngoài, nâu ở mặt trong. Cánh môi màu đỏ có vạch vàng,
chia 3 thùy, hai thùy bên cuộn lại, thùy giữa có 2 vạch dọc.
Sinh học, sinh thái:
Mọc dưới đất ở các khu vực có nhiều tầng mùn của các lớp
thảm mục thực vật, trong các khu rừng thường xanh có độ ẩm cao.
Hoa nở vào tháng 2 - 3.
Phân bố:
Cây mọc ở đất sình lầy: Nình Bình, Huế, Tây Nguyên
(Lâm Đồng,
Gia lai, Kontum, Daklak),
Đồng Nai và phân bố Bangladesh, Borneo, Campuchia, Trung Nam Trung Quốc, Đông Nam Trung Quốc, Cook
Is., Đông Himalaya, Fiji, Hải Nam, Ấn Độ, Nhật Bản, Jawa, Lào, Lesser Sunda Is.,
Malaya, Maluku, Myanmar, Nansei-shoto, Nepal, New Caledonia, New Guinea, New
South Wales, Niue, Lãnh thổ phía Bắc, Philippines, Queensland, Samoa, Quần đảo
Solomon, Sulawesi, Sumatera, Đài Loan, Thái Lan, Tây Tạng, Tonga, Vanuatu, Đảo
Wallis-Futuna, Tây Himalaya
Tài liệu dẫn:
Phong lan Việt Nam -
Trần Hợp - trang
178.