ĐINH CÁNH
ĐINH CÁNH
Pauldopia ghorta
(Buch. - Ham. ex G. Don) Steen. 1969.
Bignonia ghorta
Buch. - Ham. ex G. Don, 1838.
Stereospermum ghorta
(Buch. - Ham. ex G. Don) C. B. Clarke, 1884.
Radermachera alata
Dop, 1926.
Họ: Đinh Bignoniaceae
Bộ:
Hoa mõm sói Scrophulariales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ nhỏ, cao 4 - 7 m, cành non có
lông rải rác. Lá mọc đối, kép lông chim hai lần, lẻ, dài 20
- 45 cm, cuống lá ở
phần mang lá chét có cánh. Lá chét hình trứng hay gần hình thoi, không cuống,
dài 3 - 11 cm, rộng 1,4 - 3,7 cm, chóp lá nhọn,
gốc lá hình nêm, có tuyến rõ ở mặt dưới. Cụm hoa hình chùm gồm các xim ở
đỉnh cành hay nách lá phía đỉnh cành, dài 8 - 26 cm. Cuống hoa dài 10
- 15 mm, hoa
nở ban ngày. Đài hình chuông dài 11 - 22 mm, đường kính 7
- 11 mm, có tuyến ở phía
dưới, sớm rụng ở giai đoạn quả. Tràng màu vàng
- vàng da cam; các thuỳ có mầu đỏ
nâu, dài 5 - 6 cm, 5 thuỳ gần tròn, bằng nhau. Nhị 4, hai nhị dài, hai nhị ngắn
dính trên ống tràng.
Bầu hình trụ, nhẵn. Quả hình trụ dài 20 - 35 cm, đường
kính 0,5 - 0,8 cm, hơi thắt lại ở giữa các hạt.
Hạt không cánh, dài 6 - 8 mm, rộng 5 - 6 mm.
Sinh học, sinh thái:
Mùa hoa và quả tháng 3 - 5. Tái sinh
bằng hạt. Gặp ở trong rừng nửa rụng lá, rừng thứ sinh, ở độ cao đến 1.600 m.
Phân bố:
Trong nước: Sơn La (Mường Muội), Hoà Bình (Quý
Đức), Ninh Bình, Sapa (Vườn quốc gia Hoàng Liên)
Nước ngoài: Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Lào.
Giá trị:
Nguồn gen hiếm và độc đáo. Loài duy
nhất của chi Pauldopia sp. Có thể trồng làm cảnh vì có hoa đẹp.
Tình trạng:
Khu phân bố hẹp, lại bị chia cắt. Do
tác động của chặt phá rừng làm nương rẫy nên nơi cư trú bị xâm hại và bị đe doạ
tuyệt chủng, nếu không được bảo vệ triệt để.
Phân hạng:
EN B1+2e.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt
Nam (1996) với cấp đánh giá "bị đe doạ" (Bậc
T). Bảo vệ loài trong tự nhiên bằng biện pháp khoanh khu bảo vệ. Đưa trồng
để giữ nguồn gen. Điều tra thêm về phân bố.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007
- Phần
thực vật - Trang 140.