ĐỘI MŨ
ĐỘI MŨ
Mitrephora calcarea
Diels ex Ast, 1938.
Họ: Na Annonaceae
Bộ: Na Annonales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ, cao 8
- 35m. Cành non lúc đầu có lông ngắn và thưa. Lá thuôn hình mác hay hình trứng
- mác,
cỡ 7 - 16 x 3 - 4cm, gần như nhẵn, chóp lá nhọn hay thành mũi nhọn, gốc lá tù; gân
bên 8 - 10 đôi, hơi cong hình cung; cuống lá dài 7 - 10mm. Hoa mọc đối diện với lá,
thường đơn độc (ít khi chụm 2 - 3, nhưng 1 chiếc phát triển, những chiếc kia vẫn
còn là nụ biến dạng của kiểu cụm hoa xim); cuống hoa mập, dài 1 cm, ở gốc mang
2 - 3 lá bắc nhỏ. Lá đài thường nhỏ, hình trứng. Cánh hoa ngoài biến đổi về màu
sắc: lúc đầu màu trắng, khi già chuyển dần sang màu vàng (trên cùng 1 cành),
hình bầu dục, cỡ 2 - 2,5 x 1,3 - 1,5cm; các cánh hoa trong có phiến hình trứng
rộng, cỡ 5 x 8mm, mặt ngoài màu vàng nhạt với mép và mặt trong màu hồng; móng
dài hơn phiến, màu vàng. Nhị nhiều, chỉ nhị ngắn, mào trung đới hình đĩa rộng.
Lá noãn khoảng 10; bầu có lông; vòi ngắn; núm nhụy loe rộng ở đỉnh. Noãn 6
- 10,
xếp thành 2 hàng. Phân quả hình trứng, cỡ 2 - 2,5 x 1,5cm, có lông ngắn màu vàng;
phân quả ở trên cuống ngắn 5 - 7mm.
Sinh học, sinh thái:
Ra hoa tháng 3 - 4, có quả tháng 6
- 7.
Mọc rải rác trong rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh, chủ yếu ở vùng núi đá vôi,
ở độ cao 100 - 800m.
Phân bố:
Trong nước: Sơn La (Mộc Châu: Chò
Lồng), Hà Giang (Đồng Văn: Phó Cáo), Tuyên Quang (Na Hang), Hòa Bình (Vụ Bản,
Mường Thôn; Kim Bôi: Thượng Tiến), Ninh Bình (Chợ Ghềnh, Đồng Giao), Đắk Lắk
(Krông Pắc: Khuê Ngọc Điền).
Thế giới: Trung Quốc, Lào.
Giá trị:
Cây cho gỗ dùng trong xây dựng, đóng
đồ gia dụng, làm bao bì.
Tình trạng:
Loài có khu phân bố bị chia cắt và
nơi cư trú bị xâm hại: hiện không còn tìm thấy ở Mường Thôn (Hòa Bình) vì đã nằm
trong lòng hồ thuỷ điện Sông Đà; điểm phân bố ở Chợ Ghềnh (Ninh Bình) nay đã mất
rừng hoàn toàn.
Phân hạng:
VU A1a,c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Không chặt đốn những cây còn sót lại
ở Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang (Tuyên Quang).
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 trang 54.