Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Đội mũ
Tên Latin: Mitrephora calcarea
Họ: Na Annonaceae
Bộ: Na Annonales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ nhỏ  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    ĐỘI MŨ

ĐỘI MŨ

Mitrephora calcarea Diels ex Ast, 1938.

Họ: Na Annonaceae

Bộ: Na Annonales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ, cao 8 - 35m. Cành non lúc đầu có lông ngắn và thưa. Lá thuôn hình mác hay hình trứng - mác, cỡ 7 - 16 x 3 - 4cm, gần như nhẵn, chóp lá nhọn hay thành mũi nhọn, gốc lá tù; gân bên 8 - 10 đôi, hơi cong hình cung; cuống lá dài 7 - 10mm. Hoa mọc đối diện với lá, thường đơn độc (ít khi chụm 2 - 3, nhưng 1 chiếc phát triển, những chiếc kia vẫn còn là nụ biến dạng của kiểu cụm hoa xim); cuống hoa mập, dài 1 cm, ở gốc mang 2 - 3 lá bắc nhỏ. Lá đài thường nhỏ, hình trứng. Cánh hoa ngoài biến đổi về màu sắc: lúc đầu màu trắng, khi già chuyển dần sang màu vàng (trên cùng 1 cành), hình bầu dục, cỡ 2 - 2,5 x 1,3 - 1,5cm; các cánh hoa trong có phiến hình trứng rộng, cỡ 5 x 8mm, mặt ngoài màu vàng nhạt với mép và mặt trong màu hồng; móng dài hơn phiến, màu vàng. Nhị nhiều, chỉ nhị ngắn, mào trung đới hình đĩa rộng. Lá noãn khoảng 10; bầu có lông; vòi ngắn; núm nhụy loe rộng ở đỉnh. Noãn 6 - 10, xếp thành 2 hàng. Phân quả hình trứng, cỡ 2 - 2,5 x 1,5cm, có lông ngắn màu vàng; phân quả ở trên cuống ngắn 5 - 7mm.

Sinh học, sinh thái:

Ra hoa tháng 3 - 4, có quả tháng 6 - 7. Mọc rải rác trong rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh, chủ yếu ở vùng núi đá vôi, ở độ cao 100 - 800m.

Phân bố:

Trong nước: Sơn La (Mộc Châu: Chò Lồng), Hà Giang (Đồng Văn: Phó Cáo), Tuyên Quang (Na Hang), Hòa Bình (Vụ Bản, Mường Thôn; Kim Bôi: Thượng Tiến), Ninh Bình (Chợ Ghềnh, Đồng Giao), Đắk Lắk (Krông Pắc: Khuê Ngọc Điền).

Thế giới: Trung Quốc, Lào.

Giá trị:

Cây cho gỗ dùng trong xây dựng, đóng đồ gia dụng, làm bao bì.

Tình trạng:

Loài có khu phân bố bị chia cắt và nơi cư trú bị xâm hại: hiện không còn tìm thấy ở Mường Thôn (Hòa Bình) vì đã nằm trong lòng hồ thuỷ điện Sông Đà; điểm phân bố ở Chợ Ghềnh (Ninh Bình) nay đã mất rừng hoàn toàn.

Phân hạng: VU A1a,c,d.

Biện pháp bảo vệ:

Không chặt đốn những cây còn sót lại ở Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang (Tuyên Quang).

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 trang 54.
 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Đội mũ

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này