BÔNG MỘC
BÔNG MỘC
Sinoradlkofera minor
(Hemsl.)
F.G. Mey. 1977.
Koelreuteria minor
Hemsl. 1900;
Harpullia parviflora
Lecomte, 1912;
Boniodendron parviflorum
(Lecomte) Gagnep. 1946.
Họ: Bồ hòn
Sapindaceae
Bộ: Bồ hòn
Sapindales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây bụi hoặc gỗ nhỏ, cao 4m, có vỏ
màu xám và cành mảnh. Lá một lần kép lông chim chẵn, gồm 4 - 6 đôi lá chét;
cuống chung dài 6 - 8cm; phiến lá chét hình bầu dục, cỡ 5 - 7 x 2 - 3cm, đầu
lá chét nhọn, gốc lá chét lệch; mép có răng cưa to; cuống lá chét dài 2 - 3mm.
Cụm hoa dạng chuỳ, lưỡng tính, mọc ở đầu cành; nụ hoa tròn, đường kính 2mm. Lá
đài 4 - 5, nhỏ. Cánh hoa 4 - 5, màu trắng, dài gấp đôi lá đài. Nhị 8. Bầu 3 ô,
mỗi ô chứa 1 noãn. Quả nang, dài 2,5cm, khi chín tách thành 3 mảnh.
Sinh học, sinh thái:
Ra hoa tháng 4 - 5. Mọc rải rác
trong rừng nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, ở thung lũng và sườn núi đá vôi.
Cây tái sinh bằng hạt.
Phân bố:
Trong nước: Hà Nam (Võ Xá), Ninh
Bình (Cúc Phương).
Thế giới: Chưa biết.
Giá trị:
Nguồn gen hiếm và độc đáo; là đại
diện duy nhất của chi Sinoradlkofera đặc hữu rất hẹp của Việt Nam.
Tình trạng:
Loài có khu phân bố hẹp, số cá thể
gặp rất ít; điểm phân bố ở Võ Xá nay đã mất rừng và không còn tìm thấy loài này.
Phân hạng:
EN A1a,b,c.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong
Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
"bị đe doạ" (Bậc T). Bảo vệ nghiêm ngặt những cây hiện có ở Vườn quốc gia Cúc
Phương.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 329.