Cheirotonus henrici Pouillaude, 1913
Cheirotonus chiangdaoensis Minet, 1987
Họ: Bọ hung Scarabaeidae
Bộ: Cánh cứng Coleoptera
Đặc điểm nhận
dạng:
Cơ thể đực dài
tới trên 75 - 80mm, rất giống với loài Cua bay hoa Cheirotonus
battareli, nhưng có kích thước lớn hơn và
khác với các loài còn lại gai trước dài hơn gai sau, Cánh có các sọc
đốm màu vàng da cam tới rỉ sắt ở cả con đực và con cái. Gai lưỡi mác ở ngọn đốt
ống chân trước con đực lớn hơn Cua bay hoa Cheirotonus
battareli. Hàng gai ở mép ngoài đốt ống chân trước nhỏ hơn Cheirotonus
battareli. Răng cưa trên u lồi giữa đốt đùi chân trước nằm trên đế. Các
vết sần trên pronotum lớn và sâu hơn Cheirotonus
battareli. Đốt bụng cuối của con cái phủ kín lông, trừ mút đuôi.
Sinh
học, sinh thái:
Chưa có tài liệu nghiên cứu sâu về thức ăn và
ấu trùng của loài
bọ cánh cứng này. Nhưng
cá thể trưởng thành xuất hiện vào
mùa mưa hàng năm từ khoảng tháng 6 đến tháng 8 ở vùng rừng
thương xanh núi
cao
có khí hậu ôn hoà.
Phân bố:
Trong nước:
Kontum (Vườn quốc gia Chư Mom Ray, Vườn quốc gia Ngọc Linh), Gia Lai (Vườn quốc
gia Kon Ka Kinh) Dark Lak (Vườn quốc gia Chư Yang Sin).
Nước ngoài: Thái Lan, Lào.
Giá trị:
Côn trùng có kích thước lớn, có màu sắc và hình thù đẹp, được ưa thích sưu tập
và buôn bán nên chúng bị săn lùng ráo riết thu mẫu. Hơn nữa sinh cảnh sống của
chúng ở một số vùng đang bị đe dọa dẫn đến thu hẹp vùng phân bố. Cấm
bắt và mua bán loài này và bảo vệ sinh cảnh sống của loài này các Vườn quốc gia
nơi có loài này sinh sống.
Mô tả loài:
Tô Văn Quang, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.