Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU CÔN TRÙNG RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Ong gryon fulviventris
Tên Latin: Gryon fulviventris
Họ: Đom đóm Lampyridae
Bộ: Cánh màng Hymenoptera 
Lớp (nhóm): Bướm ngày  
       
 Hình: Lê xuân Huệ  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
   
Ong Gryon fulviventris
Gryon fulviventris (Crawford, 1912)
Hadronotus fulviventris Crawford, 1912.
Họ: <Ong ký sinh Scelionidae<
Bộ: >Cánh màng Hymenoptera>
Mô tả:
  • Ong cái: Đầu nằm ngang, có chiều rộng lớn hơn chiều dài 2,2 lần, lớn hơn chiều rộng của ngực Đỉnh đầu sau mắt đơn sau không gấp khúc đột ngột, không có gờ ngang, thái dơng phía sau mắt kép rộng chiều rộng của nó bằng 1/2 chiều rộng của mắt này. Trán trên hố râu lõm, phần lõm có gờ viền, ở giữa có gờ dọc, hai bên gờ dọc có những đờng rãnh ngang. Mắt đơn sau nằm gần với mép mắt kép, khoảng cách giữa chúng lớn hơn đờng kính của mắt đơn này khoảng 1,5 lần. Mắt kép hình trứng, có lông ngắn không rõ, có chiều dài lớn hơn chiều rộng (18:13). Chiều dài của mắt kép lớn hơn chiều dài của má. Bề mặt của đầu có vân dạng rỗ tổ ong xen lẫn vối những vân dạng hạt nhỏ. Râu 12 đốt, hình chùy.
  • Đốt gốc râu có chiều dài lớn hơn chiều rộng 5,6 lần, 2,4 lần dài hơn radicle và 3,4 lần dài hơn đốt râu 2. Đốt râu 2 dài hơn đốt râu 3. Đốt râu 4 có chiều dài lớn hơn chiều rộng, chiều dài của nó ngắn hơn chiều dài đốt râu 3, dài hơn đốt râu 5. Đốt râu 5 có chiều dài lớn hơn chiều rộng và dài hơn đốt râu 6. Đốt râu 6 có chiều dài dài bằng chiều rộng, chiều rộng của nó không lớn hơn chiều rộng của đốt râu 5. Chùy râu 6 đốt, tổng chiều dài của các đốt chùy và chiều dài của đốt gốc râu gần bằng nhau. Chiều dài của các đốt chùy lớn hơn chiều rộng của chúng khoảng 4 lần. Tỷ lệ giữa chiều dài và chiều rộng của các đốt chùy nh sau: 2:3; 3:4; 2,5:4; 2,5:4; 2,5:4; 3,5:3.
  • Ngực có chiều dài bằng chiều rộng. Tấm lng ngực trớc hơi kéo dài về trớc giống nh cái cổ khớp với đầu. Tấm lng ngực giữa không có rãnh lng. Scutellum lợn tròn ở sau, không nhô cao và không che tấm lng ngực sau. Vân trên ngực giống nh vân trên đầu. Cánh trớc có chiều dài lớn hơn chiều rộng 2,5 lần, gân marginal dài hơn gân stigmal, gân postmarginal dài hơn stigmal khoảng 2 lần.
  • Bụng có chiều dài lớn hơn chiều rộng khoảng 1,2 lần, chiều rộng của nó và chiều rộng của ngực bằng nhau. Tấm lng thứ nhất ngắn hơn tấm lng thứ 2 (10:18), tấm lng thứ 2 dài bằng tổng chiều dài của các tấm lng sau. Tấm lng thứ nhất có chiều rộng lớn hơn chiều dài khoảng 3 lần. Tấm lng thứ 2 có chiều rộng lớn hơn chiều dài 1,8 lần. Trên tấm lng thứ nhất có nhiều đờng rãnh dọc. Các tấm lng còn lại có vân dạng hạt nhỏ. Máng đẻ trứng không lộ ra ngoài.
  • Cơ thể có đầu màu đen. Râu, ngực và bụng màu nâu đỏ đến nâu đen. Chân màu vàng.
  • Ong đực cha rõ.
Kích thớc:
  • Cơ thể dài khoảng 1,5mm.
Phân bố:
  • Việt Nam: Quảng Ngãi (Ba Tơ, Ba Xa).
  • Nớc ngoài: phân bố rộng ở Palearctic, Afrotropical và Oriental.
Mẫu mô tả:
  • 2 Ong cái, Quảng Ngãi (Ba Tơ, Ba Xa), ruộng lúa, 19/4/1983 (Lê Xuân Huệ) (mẫu lu trữ ở Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật).

Tài liệu dẫn: Động vật chí Việt Nam - Lê xuân Huệ - tập 3 - trang 115.
 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Ong gryon fulviventris

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này