BƯỚM CÁNH VÀNG VIỀN ĐEN
BƯỚM CÁNH VÀNG VIỀN ĐEN
Eurema hecabe
(Linnaeus, 1758)
Papilio hecabe
Linnaeus, 1758
Papilio luzoniensis
Linnaeus, 1764
Terias sinensis
Lucas, 1852
Họ: Bướm phấn
Pieridae
Bộ: Cánh vẩy
Lepidoptera
Đặc điểm nhận dạng:
Eurema
là giống bướm nhỏ, có vài loài phổ biến và giống nhau, khó phân biệt khi quan
sát. Mặt trên cánh màu vàng, viền cánh đen. Viền đen ở cánh trước rộng tại chót
và góc ngoài cánh. Viền đen ở cánh sau mảnh hơn, đôi khi mất hẳn. Mặt dưới màu
vàng có các vệt, đốm nhỏ màu nâu. Con cái thường có viền đen rộng hơn và màu xỉn
hơn.Ở Việt Nam có 4 loài rất giống nhau và để phân biệt các loài này chúng
ta dựa trên một số đặc điểm chính khác biệt như sau:
Ở mặt trên, loài Eurema brigitta dễ nhận biết nhất với
phần viền đen răng cưa dày, đậm
màu bao quanh, ba loài còn lại khá giống nhau. Ở mặt dưới, ô gốc cánh của cánh
trước là vị trí chuyên biệt nhất để phân biệt các loài với nhau, cụ thể:
Eurema brigitta không có đốm đen trong ô còn gốc cánh trong khi Eurema
blanda có ba đốm đen, Eurema hecabe và Eurema simulatrix cùng
có hai đốm đen nhưng ở Eurema simulatrix còn có thêm
một đốm tròn nhỏ
ngay phía dưới vệt đen ở mép ngoài ô gốc cánh.
Sải cánh
Eurema hecabe:
45 - 50mm.
Sinh học, sinh thái:
Giống Eurema bay chậm và thấp, sát các bụi cỏ, rất thường
gặp, đôi khi với số lượng lớn. Phổ biến khắp nơi. Sâu ăn lá các loại cây thuộc
họ
Đậu Fabaceae.
Eurema
hecabe cũng được quan sát thấy đẻ trứng trên cả cây
mắc cỡ (Mimosa spp.). Bướm này xuất hiện quanh năm ở khu vực trống trải
và vùng cao. Bướm cái gặp nhiều hơn còn bướm đực thường tập trung với số lượng
lớn ở những nơi ẩm thấp rỉ nước. Cây thức ăn cho sâu non là Keo dậu đầu, Sóng
đắng và Bồ kết tây; Bồ cu vẽ thuộc họ
Thầu dầu Euphorbiaceae và cả một số cây họ Bứa
Clusiaceae, Táo ta và Đậu Fabaceae.
Phân bố:
Phân bố ở các vùng nhiệt đới châu Phi, Trung Đông, Xrilanca, Ấn Độ; phía Đông
ngang qua Trung Quốc đến Nhật Bản, phía Nam, Philippin, Đông Phương và bán đảo
Malaysia đến New Ghine và Australlia. Đây là loài phổ biến nhất ở Việt Nam.
Phân bố ở độ cao dưới 1.200m trong các khu nông nghiệp, trảng cây bụi và còn
sống trong các khu rừng thứ sinh ở độ cao dưới 700m.
Mô tả loài: Vũ Văn Liên – Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam.