CỦ GIÓ
CỦ GIÓ
Tinospora sagittata
(Oliv.)
Gagnep. 1908.
Limacia sagittata
Oliv. 1888.
Tinospora capillipes
Gagnep. 1908.
Họ: Tiết dê Menispermaceae
Bộ: Mao lương Ranunculales
Đặc điểm nhận dạng:
Dây leo quấn, cành hình trụ, có
rãnh. Rễ rất dài, phình to từng đoạn thành dạng củ, màu vàng. Lá mọc cách; phiến
lá hình mũi giáo, thuôn dài, cỡ 7 - 13 x 3 - 8 cm, chóp nhọn, gốc hình mũi tên
hoặc hình kích. Hoa đơn tính. Cụm hoa đực dạng chùm, ít hoa, mọc ở nách lá. Hoa
đực: đài 6, xếp 2 vòng; cánh hoa 6, hình trứng ngược, ngắn hơn đài; nhị 6, dài
hơn cánh hoa. Cụm hoa cái dạng chùm, 4 - 10 hoa. Hoa cái: nhị thoái hoá 6; lá
noãn 3. Quả hạch, màu đỏ, lưng có gờ lồi lên.
Sinh học và sinh thái:
Mùa ra hoa tháng 3 - 5, quả tháng 9
- 11. Mọc nơi ẩm,nhiều mùn, râm mát, trong rừng mưa mùa, rừng lá rộng thường
xanh, khe đá, khe suối, trong thung lũng.
Phân bố:
Trong nước: Lào Cai, Yên Bái, Lạng
Sơn, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Tây (Ba Vì).
Thế giới: Trung Quốc.
Giá trị:
Rễ củ dùng làm thuốc có tác dụng
tiêu viêm, giải độc, chữa viêm họng, ho mất tiếng, đau bụng ỉa chảy.
Tình trạng:
Là
cây thuốc bị khai thác liên tục trong nhiều năm hiện đã trở nên hiếm, bị thu hẹp
do nạn phá rừng.
Phân hạng: VU
A1c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Đề nghị có biện pháp khai thác hợp
lí nguồn thuốc, đồng thời đưa vào trồng trọt để bảo vệ nguồn gen.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 287.