CÀ ỔI NHỎ
CÀ ỔI NHỎ
Castanopsis carlesii
(Hemsl.) Hayata, 1917.
Quercus carlesii
Hemsl. 1899.
Castanopsis carlesii
(Hemsl.) Chun, 1927, comb. superfl.
Họ: Giẻ Fagaceae
Bộ:
Giẻ Fagales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ trung bình,
thường xanh, cao 15 - 20 m, đường kính 30 - 35 cm. Lá hình trứng hay hình bầu
dục thuôn, cỡ 6 - 8 x 2 - 3 cm, khi non có vảy màu nâu đỏ ở mặt dưới, chóp lá
thành mũi nhọn, gốc lá hình nêm hoặc gần tròn; mép gần như nguyên hoặc hơi xẻ
răng cưa ở phía ngọn; gân bên 9 - 12 đôi, cong ở gần mép; cuống lá dài 5 - 8 mm.
Cụm hoa đơn tính, dạng đuôi sóc. Gié đực phân nhánh hoặc không; hoa đực có bao
hoa hình chuông xẻ 6 thuỳ, có nhụy lép, nhị 12. Gié cái mọc riêng lẻ, dài 7 - 10
cm; hoa cái có bao hoa, có nhị lép. Đấu không cuống, hình bầu dục hay gần hình
cầu, đường kính 1 - 1,5 cm, mặt ngoài có vảy xếp thành 6 - 7 vòng; đấu thường
chứa 1 hạch. Hạch (hạt) tròn - cạnh góc, đường kính 1 - 1,3 cm, có lông hay
không.
Sinh học và sinh thái:
Cây gỗ chịu bóng, mọc trong rừng
nhiệt đới thường xanh cây lá rộng, trên đất nhiều mùn, giầu dinh dưỡng, ở độ cao
700 - 1300 m.
Phân bố:
Trong nước:
Nghệ An (Quế Phong, Quỳ Châu).
Thế giới:
Trung Quốc (Vân Nam).
Giá trị:
Gỗ cứng và tốt, dùng trong xây dựng,
đóng đồ gia dụng. Hạt ăn được.
Tình trạng:
Loài có khu phân bố hẹp, ở Việt Nam
mới gặp ở 2 điểm Quế Phong và Quỳ Châu (tỉnh Nghệ An). Loài bị khai thác nhiều.
Phân hạng:
VU A1c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Không chặt đốn những cây trưởng
thành còn sót lại ở các điểm phân bố.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 198.