KIÊU HÙNG
Alcimandra cathcartii
(Hook.f. & Thoms.) Dandy, 1927.
Michelia cathcartii
Hook. f. & Thoms. 1855
Sampacca cathcartii
(Hook. f. & Thoms.) Kuntze, 1891
Magnolia cathcartii
(Hook. f. & Thoms.) Noot. 1985.
Họ: Ngọc lan Magnoliaceae
Bộ: Ngọc lan Magnoliales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ nhỏ. Cành non có lông áp sát
hoặc nhẵn.
Lá
hình trứng hay hình trứng - thuôn hoặc hình bầu dục, cỡ (5)7 - 10(12) x
(2,5)3 - 4(5 - 6) cm, mặt trên nhẵn, nhưng ở gân chính có lông, chóp lá thành
mũi dài 1 - 1,5 cm, gốc lá gần tròn hoặc hình nêm; gân bên (12 - 14 đôi) nói
chung mờ nhung hơi nổi ở cả 2 mặt và ít phân biệt với gân chính; cuống lá dài 6
- 15 mm, không có lông. Hoa mọc đơn độc ở đỉnh cành, đôi khi gần đối diện với
lá;
cuống hoa dài 1 - 2 cm. Lá bắc của tổng bao nhẵn ở cả 2 mặt, nhưng ở mép có
lông. Mảnh bao hoa 9, giống nhau, mỏng, không có lông, hình bầu dục hoặc thuôn -
bầu dục, dài 3 - 5 cm, rộng 1,2 - 2 cm. Nhị nhiều (khoảng 45), dài cỡ 2,5 - 4
cm, có mào rộng dài 2 mm; chỉ nhị dài 6 - 9 mm;
bao
phấn nội hướng. Cán nhụy (gynophora) nhẵn, cao 5 - 7 mm. Lá noãn nhiều, bầu
nhẵn. Noãn 2 - 3 trong mỗi lá noãn. Quả dài 6 - 8 cm, gồm nhiều phân quả rời
nhau, nhẵn, vỏ hơi dai (dầy cỡ 0,5 mm), mở lưng. Hạt 1 - 4.
Sinh học và sinh thái:
Ra hoa tháng 5 - 7, có quả tháng 8 -
10. Mọc rải rác trong rừng thưa,
rừng nguyên sinh, ở độ cao 1800 - 2600 m.
Phân bố:
Trong nước:
Lào Cai (Sapa:
Vườn quốc gia Hoàng Liên).
Thế giới:
Ấn Độ, Trung Quốc (Vân Nam).
Giá trị:
Nguồn gen rất hiếm và độc đáo của họ
Ngọc lan Magnoliaceae ở nước ta.
Tình trạng:
Loài có nơi cư trú rất hẹp; ở Việt
Nam mới chỉ gặp ở dãy Phan Si Pan (Lào Cai) với số lượng cá thể rất ít. Nguy cơ
bị đe doạ tuyệt chủng khó tránh khỏi nếu môi trường sống bị phá huỷ hoặc bản
thân cây bị khai thác.
Phân hạng:
CR B1+2b,e.
Biện pháp bảo vệ:
Không chặt phá những cây trưởng thành còn sót lại ở điểm phân bố.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 268.