Dây leo, có thể leo cao tới
10 - 12m hay hơn; cành mảnh, cành non có 4 cạnh, gần hình trụ. Lá mọc đối, không
cuống, hình trứng, đỉnh dài nhọn dần, gốc hình tim; 5 gân dọc. Cụm hoa chùy ở
ngọn hoặc ở nách, màu đỏ tía, đỏ nâu hay đỏ; lá bắc nhỏ, rụng sớm, bầu 4 ô. Quả
mọng hình cầu to 7 - 8mm, khi chín màu đen; hạt nhiều, nhỏ, hình trứng, màu nâu
vàng.Hoa nở vào tháng 6 - 8 hằng năm.
Nơi
sống, sinh thái:
Cây mọc ở
ven rừng tường xanh núi cao mưa ẩm ở độ cao trên 1000m so với mặt biển, Ưa thích
những nơi hơi ẩm và có nhiều ánh sáng ở trong tán rừng.
Phân bố:
Loài đặc hữu của Việt Nam, phân
bố ở Khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà, Khánh Hòa và Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà,
Lâm Đồng.
Công dụng:
Lá non và lá bánh tẻ dùng
nấu canh chua với cá, có vị chua ngọt, ăn ngon.Dân gian dùng chữa
sưng tấy, tụ máu, đau cột sống. Thường phối hợp với nhiều vị thuốc khác làm cao
dán.