Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Chùm ngây
Tên Latin: Moringa oleifera
Họ: Chùm ngây Moringaceae
Bộ: Chùm ngây Moringales 
Lớp (nhóm): Cây thuốc  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    CHÙM NGÂY

CHÙM NGÂY

Moringa oleifera Lam.

Moringa pterygosperma Gaertn.

Họ: Chùm ngây Moringaceae

Bộ: Chùm ngây Moringales

Mô tả:

Cây gỗ nhỏ, cao tới 10m; lá kép thường là 3 lẫn lông chim, có 6 - 9 đôi lá chét hình trứng, mọc đối. Hoa trắng có cuống, hơi giống hoa đậu, mọc thành chùy ở nách lá, có lông tơ; lá bắc hình sợi. Quả nang treo, có 3 cạnh, dài 25 - 30cm, hơi gồ lên ở chỗ có hạt, khía rãnh dọc. Hạt màu đen, to bằng hạt đậu Hà Lan, tròn có 3 cạnh và 3 cánh màu trắng dạng màng. Đây loài thực vật duy nhất ở nước ta thuộc họ Chùm ngây Moringaceae

Cây ra hoa vào tháng 1 - 2.

Nơi sống và thu hái:

Cây nguyên sản của Ấn Độ, được trồng ở nhiều nước nhiệt đới. Thường trồng ở các tỉnh phía Nam nước ta từ Quảng Nam - Đà Nẵng qua các tỉnh Nam Trung Bộ đến tận Kiên Giang (Phú Quốc), trong các vườn gia đình làm rau ăn. Người ta thu hái các bộ phận của cây quanh năm.

Công dụng:

Nhiều bộ phận của cây như quả, lá non, hoa các nhánh non đều có thể dùng làm rau ăn, nhưng phải nấu chín. Ở Lào người ta cũng dùng các nhánh non có hoa và quả xanh dùng nấu ăn như rau. Ở Campuchia, người ta dùng lá và quả vào việc nấu món Somlo. Lá cây có kích thích tiêu hóa, và cây có tinh lợi tiểu nên cũng được sử dụng trong việc điều trị bệnh Lậu. Rễ là một bộ phận được sử dụng nhiều làm thuốc ở nhiều nước.

Ấn Độ rễ được sử dụng như là mộ chất kích thích trong các cơn đau do bị liệt và sốt từng cơn, dùng trong động kinh, là chất chuyển máu trong bệnh liệt và thấp khớp mãn tính, như là trợ tim bổ cho tuần hoàn; cũng dùng chế dạng rượu thuốc thường dùng trong khi ngất, choáng váng suy nhược thần kinh, đau co thắt ruột, Icteri và sự đầy hơi. Rễ và vỏ cây cũng dùng gây sẩy thai.

Vỏ rễ dùng như thuốc chườm nóng làm dịu cơn co thắt. Ở Campuchia, vỏ cây được dùng làm thuốc cho phụ nữ sau khi sinh đẻ uống như là thức uống chóng lại sức. Ở Thái Lan vỏ thân được dùng làm thuốc thông hơi. Quả được dùng trị đau gan và tỳ, đau khớp, sài uốn ván và chứng liệt. Hạt dùng trị bệnh hoa liễu; dầu từ hạt dùng đắp ngoài trị bệnh thấp khớp. Gôm nhựa từ cây chảy ra, dùng chữa đau răng; phối hợp với dầu vừng làm chế phẩm nhỏ tai trị bệnh đau tai.

 

Mô tả loài: Trần Hợp - Phùng mỹ Trung.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Chùm ngây

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này