Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Lan hài tía
Tên Latin: Paphiopedilum purpuratum
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales 
Lớp (nhóm): Lan đất  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    LAN  HÀI TÍA

LAN  HÀI TÍA

Paphiopedilum purpuratum (Lindl.) Stein, 1892

Cypripedium purpuratum Lindl., 1837

Cypripedium sinicum Hance ex Reichb. f., 1853

Cordula purpurata (Lindl.) Rolfe, 1912

Paphiopedilum aestivum Z.J. Liu & J.Y. Zhang, 2001

Họ: Phong lan Orchidaceae

Bộ: Phong lan Orchidales

Đặc điểm nhận dạng:

Cỏ lâu năm, có 4 - 6 lá mọc thành 2 dãy. Lá hình thuôn - bầu dục, cỡ 7 - 14 x 2,3 - 4,2 cm, mặt trên loang lổ các khoang màu lục thẫm và lục nhạt, mặt dưới màu lục nhạt. Cụm hoa có cuống dài 10 - 20 cm, mang 1 (- 2) hoa. Lá bắc hình trứng hẹp, cỡ 1,5 - 1,7 x 0,7 cm, có lông trắng. Hoa rộng 7 - 10 cm, có mạng gân màu đỏ thẫm - tía ở tất cả các mảnh bao hoa; lá đài gần trục hoa màu trắng, ở nửa dưới chuyển sang màu lục, hình trứng rộng, cỡ 2,5 - 3,5 x 2,2 - 4,3 cm; lá đài kia màu lục, hình trứng hẹp, cỡ 2 - 3,5 x 1,2 - 1,6 cm; cánh hoa màu đỏ - tía thẫm, về phía gốc chuyển thành màu lục nhạt, về phía chóp thành màu hồng, có nhiều mụn cóc nhỏ dọc gân, hình bầu dục hay thuôn, cỡ 3,5 - 4,6 x 0,9 - 1,3 cm; môi màu tía - đỏ, cỡ 3,3 - 4,4 x 2 - 2,7 cm; nhị lép cỡ 0,8 x 0,8 - 1,1 cm; bầu dài 2,5 - 4 cm, phủ lông trắng.

Sinh học, sinh thái:

Mùa hoa tháng 9 - 10. Tái sinh bằng hạt. Mọc dưới tán rừng nguyên sinh rậm thường xanh nhiệt đới mưa mùa cây lá kim ở đỉnh và đường đỉnh núi đá vôi, có độ cao 600 - 1.000 m, rất rải rác trên đất ở chân các vách đá có nhiều mùn.

Phân bố:

Trong nước: Lào Cai, Cao Bằng (Nguyên Bình: Yên Lạc), Tuyên Quang (Na Hang), Lâm Đồng.

Nước ngoài: Trung Quốc.

Giá trị:

Loài cây làm cảnh quý vì hiếm, có hoa với các màu tía và đỏ thẫm đẹp.

Tình trạng:

Loài vốn có khu phân bố hẹp, nơi sống bị chia cắt rất rải rác và số lượng cá thể ít, trong vài năm gần đây lại bị thu hái ồ ạt đến kiệt quệ để bán trồng làm cảnh ở trong nước và xuất khẩu lậu qua biên giới nên đang bị tuyệt chủng. Các cá thể còn sót lại rất rải rác cũng có số phận rất mong manh do môi trường sống là rừng vẫn tiếp tục bị chặt và đốt cây để tận thu.

Phân hạng: EN A1c,d+2d, B1+2b,e.

Biện pháp bảo vệ:

Đã liệt kê vào Phụ lục 1 của công ước CITES và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 1) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Bảo vệ phần quần thể nhỏ nhoi còn sót lại ở Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang. Cần nhân rộng việc gieo ươm để vừa tạo nguồn cây làm cảnh đồng thời bảo vệ nguồn gen.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 467.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Lan hài tía

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này