Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Thằn lằn braoing
Tên Latin: Lygosoma browingii
Họ: Thằn lằn bóng Scincidae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    New Page 1

THẰN LẰN RIO BAORING

Lygosoma browringii (Gunther, 1864)

Riopa browringii Gunther

Lygosoma conotii Bourret, 1927

Họ: Thằn lằn bóng Scincidae

Bộ: Có vảy Squamata

Đặc điểm nhận dạng:

Loài thằn lằn bóng có kích thước nhỏ. Chiều dài thân 45,15 - 47, 53 mm, chiều dài đuôi 29,54 - 45,40 mm. Có 2 tấm trán đỉnh. Tấm gian đỉnh nằm giữa 2 tấm đỉnh và 2 tấm trán đỉnh, 2 tấm má, tấm thứ nhất cao và dẹp hơn tấm thứ 2. Lỗ mũi nằm giữa tấm mũi đơn. Có 28  -  30 hàng vảy bao quanh than, nhẵn. Có 7 tấm mép dưới, 8 tấm mép trên ở mỗi bên. Có 3 cặp tấm sau cằm, cặp thứ nhất và thứ 2 chạm nhau, cặp thứ 3 phân cách nhau bởi 1 vảy nhỏ. Có 10 bản mỏng dưới ngón I chi trước, 15  -  16 bản mỏng dưới ngón IV chi sau.

Phần trên thân màu nâu bóng. Hai bên phía trên thân có 2 vệt màu đen hẹp chạy từ sau tấm trên mắt đến phía trên gốc đuôi ở mỗi bên. Hai bên thân với 2 vệt màu đen thẫm, rộng hơn 2 vệt trên lưng. Phần từ sau mắt đến vai, hai bên sườn, gốc đuôi và đuôi xen lẫn màu hồng hay vàng cam. Cằm và họng màu trắng đục với các nột đen li ti ở hai bên vảy. Hai bên sườn và bụng màu nâu vàng.

Lygosoma browringii khác với loài các loài cùng Giống Lygosoma ở những đặc điểm sau:

Khác với loài Lygosoma quadrupes, bởi có kích thước nhỏ hơn dài thân Lygosoma quadrupes 66.8 - 78.3 mm so với lớn nhất là 53 mm ở Lygosoma bowringii), khoảng cách nách háng dài hơn (47.9 - 61.0 mm Lygosoma quadrupes so với dài nhất là 28.0 mm ở Lygosoma bowringii), số hàng vảy từ nách đến háng nhiều hơn (99 - 101 ờ Lygosoma quadrupes so với lớn nhất là 46 ở Lygosoma bowringii) và số hàng vảy bên nhiều hơn (117 - 121 ở Lygosoma quadrupes so với lớn nhất là 89 ở Lygosoma bowringii)

Khác với loài Lygosoma quadrupes bởi có ít màng da dưới ngón thứ ba chân trước hơn (5 hoặc 6 so với >7), có ít màng da dưới ngón thứ tư chân sau hơn (6 hoặc 7 so với >8)

Sinh học, sinh thái:

Thức ăn chủ yếu của loài này là các loài côn trùng và ấu trùng sống trong khu vực sinh sống. Chúng chui rúc trong chỗ đất xốp có nhiều lá rụng trong rừng, nơi lòng suối cạn, các khu vườn và ở những môi trường tự nhiên khác từ các khu vực ven biển đến độ cao 1.500m. Con cái đẻ từ 2 - 4 trứng.

Phân bố:

Trong nước: Thừa Thiên Huế (Bạch Mã), Đồng Nai, Bình Phước, Tây Ninh, Bảy núi ở An Giang …

Nước ngoài: Loài thằn lằn nhỏ này phân bố ở nhiều nơi thuộc Đông Nam châu Á

 

Mô tả loài: Hoàng ngọc Thảo, Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Thằn lằn braoing

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này