Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Cóc trắng
Tên Latin: Lumnitzera racemosa
Họ: Bàng Combretaceae
Bộ: Sim Myrtales 
Lớp (nhóm): Cây ngập mặn  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
   

CÓC TRẮNG

Lumnitzera racemosa Willd., 1803

Họ: Bàng Combretaceae

Bộ: Sim Myrtales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ nhỏ, cao 4 - 10 m, phân cành nhánh nhiều, cành non không lông, không có rễ hố hấp. Lá đơn, mọc cách, tập trung ở đầu cành, phiến lá dày mọng, hình ngọn giáo ngược dài 4 - 5 cm, rộng 1,5 - 2 cm, đầu tù hoặc đầu tròn thường lõm ở giữa, thuôn dần về phía gốc. Hai mặt đều nhẵn, gân bên 6 - 5 đôi, chỉ hơi rõ ở cả hai mặt, gân nhỏ mảnh, không rõ. Cuống lá dài 5 - 6 mm. Cụm Hoa dạng bống ở nách lá và đầu cành mang rất ít hoa, cuống chung dài 2 - 6 cm, hoa lưỡng tính, màu trắng, hoa có hương thơm, cao thừ 1 - 1,5 cm, cuống rất ngắn. Lá bắc nhỏ, sớm rụng. Hoa mẫu 5, cánh đài hợp thành ống trên, xẻ 5 thùy hình tam giác, cao khoảng 2 mm, có răng tuyến. Cánh tràng 5, màu trắng ngà, nhẵn, hình bầu dục dài 3 - 4 mm. Nhị 10, dài bằng cánh tràng, bao phấn đính ngang có mũi nhọn, bầu hạ 5 mm, lô 4 noãn, vòi thuôn dài 4 - 5 mm. Quả hình trứng hay hình thoi, dài 1 cm, rộng 0,4 cm, có cuống ngắn đỉnh mang các đà vòi và lá bắc tồn tại, một hạt dài 3 - 4 mm, rộng 1,2 mm.

Sinh học, sinh thái:

Mọc ở rừng ngập mặn ven biển, cửa sông, ven các đảo, trên đất bối tụ ven sông biển nơi ngập nước nhiều trung bình. Cây ưa sáng, chịu được thủy triều mạnh và ngập mặn. Mùa hoa tháng 4 - 2. Quả tháng 8 - 10. .

Phân bố:

Trong nước: Cây mọc từ Bắc vào Nam nhưng tập trung từ Hà Tiên đến Cà Mau.

Nước ngoài: Bangladesh, Borneo, Campuchia, Quần đảo Chagos, Đông Nam Trung Quốc, Comoros, Hải Nam, Ấn Độ, Jawa, Kenya, Hàn Quốc, KwaZulu-Natal, Đảo Sunda nhỏ, Madagascar, Malaya, Maldives, Maluku, Mozambique, Myanmar, Nansei-shoto, Caledonia, New Guinea, đảo Nicobar, lãnh thổ phía Bắc, Philippines, Queensland, Seychelles, Sri Lanka, Sulawesi, Sumatera, Đài Loan, Tanzania, Thái Lan, Vanuatu.

Công dụng:

Gỗ dùng làm cầu, dùng trong xây dựng địa phương, đốt than, cho tanin. Ngoài chủng trên, trong rừng ngập mặn nước ta còn gặp: - Cây cóc đỏ (Lumnhitzera littorea) cho hoa màu đỏ.

 

Tài liệu dẫn: Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 822.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Cóc trắng

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này