CÓC TRẮNG
Lumnitzera
racemosa
Willd., 1803
Họ: Bàng Combretaceae
Bộ: Sim Myrtales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ nhỏ, cao 4 - 10 m, phân cành nhánh
nhiều, cành non không lông, không có rễ hố hấp. Lá đơn, mọc cách, tập trung ở
đầu cành, phiến lá dày mọng, hình ngọn giáo ngược dài 4 - 5 cm, rộng 1,5 - 2 cm,
đầu tù hoặc đầu tròn thường lõm ở giữa, thuôn dần về phía gốc. Hai mặt đều nhẵn,
gân bên 6 - 5 đôi, chỉ hơi rõ ở cả hai mặt, gân nhỏ mảnh, không rõ. Cuống lá dài
5 - 6 mm. Cụm Hoa dạng bống ở nách lá và đầu cành mang rất ít hoa, cuống chung
dài 2 - 6 cm, hoa lưỡng tính, màu trắng, hoa có hương thơm, cao thừ 1 - 1,5 cm,
cuống rất ngắn. Lá bắc nhỏ, sớm rụng. Hoa mẫu 5, cánh đài hợp thành ống trên, xẻ
5 thùy hình tam giác, cao khoảng 2 mm, có răng tuyến. Cánh tràng 5, màu trắng
ngà, nhẵn, hình bầu dục dài 3 - 4 mm. Nhị 10, dài bằng cánh tràng, bao phấn đính
ngang có mũi nhọn, bầu hạ 5 mm, lô 4 noãn, vòi thuôn dài 4 - 5 mm. Quả hình
trứng hay hình thoi, dài 1 cm, rộng 0,4 cm, có cuống ngắn đỉnh mang các đà vòi
và lá bắc tồn tại, một hạt dài 3 - 4 mm, rộng 1,2 mm.
Sinh học, sinh thái:
Mọc ở rừng ngập mặn ven biển, cửa sông, ven các đảo,
trên đất bối tụ ven sông biển nơi ngập nước nhiều trung bình. Cây ưa sáng, chịu được thủy
triều mạnh và ngập mặn. Mùa hoa tháng 4 - 2. Quả tháng 8 - 10.
.
Phân bố:
Trong nước: Cây mọc từ Bắc vào Nam nhưng tập trung từ Hà
Tiên đến Cà Mau.
Nước ngoài: Bangladesh, Borneo, Campuchia,
Quần đảo Chagos, Đông Nam Trung Quốc, Comoros, Hải Nam, Ấn Độ, Jawa, Kenya, Hàn
Quốc, KwaZulu-Natal, Đảo Sunda nhỏ, Madagascar, Malaya, Maldives, Maluku,
Mozambique, Myanmar, Nansei-shoto, Caledonia, New Guinea, đảo Nicobar, lãnh thổ
phía Bắc, Philippines, Queensland, Seychelles, Sri Lanka, Sulawesi, Sumatera,
Đài Loan, Tanzania, Thái Lan, Vanuatu.
Công dụng:
Gỗ dùng làm cầu, dùng trong xây dựng địa
phương, đốt than, cho tanin. Ngoài chủng trên, trong rừng ngập mặn nước ta còn
gặp: - Cây cóc đỏ (Lumnhitzera littorea)
cho hoa màu đỏ.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 822.