Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Tế tân mạng
Tên Latin: Asarum reticulatum
Họ: Mộc hương Aristolochiaceae
Bộ: Mộc hương Aristolochiales 
Lớp (nhóm): Cây thuốc  
       
 Hình: Nguyễn Anh Tuấn  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    TẾ TÂN MẠNG

TẾ TÂN MẠNG

Asarum reticulatum Merr. - E. D. Merrill, 1942.

Họ Mộc hương Aristolochiaceae

Bộ: Mộc hương Aristolochiales

Đặc điểm nhận dạng:

Thân nằm rồi đứng, đơn độc hay phân nhánh, nhẵn, đường kính đến 3 mm, có rễ sái vị, ngắn. Lá hình tim thuôn, như da, cả hai mặt nhẵn, 13 - 17 × 6 - 8 cm, nhọn hoặc nhọn dần; gốc lá hình tim, thùy lá ngắn hoặc hơi xòe, hình trứng, tròn, 2,5 - 4 × 2,5 - 3,5 cm; mép lá có răng nhỏ không đều, có lông tơ; gân chính 3, rõ, lồi ở mặt dưới lá, thêm hai gân mãnh từ gốc thùy lá kéo dài ra, hình mạng lưới thưa rõ ở phía dưới, không dính liền; cuống lá dài 8 - 9 cm. Lá đài hợp thành ống ở thành bầu, mở rộng dần, dài 3 - 3,5 cm, mặt ngoài nhẵn, gốc gồ lên, rộng 1,8 cm (phần thắt lại), phía cổ họng hơi thắt lại, hướng xuống dưới, thùy hình trứng rộng, tròn, chiều dài khoảng 2 cm; lá vảy hình mũi giáo, nhọn dần, dài khoảng 1,5 cm, ở mép có ít hoặc nhiều lông tơ. Nhị 12, chỉ nhị vượt lên bao phấn, bao phấn dài 2 mm; trung đới hình lưỡi, tròn, ngắn. Nhụy 6, vòi nhụy rời; đỉnh vòi nhụy chẻ làm 2, hình chữ V (hình 3.20).

Sinh học, sinh thái:

Mùa hoa tháng 3 - 4, quả tháng 5 - 6. Hạt non phát triển bình thường trong quả, chưa thấy cây cho quả chứa hạt già, quả non thường mọc sát mặt đất và bị thối rữa khi có mưa. Loài này đa số tái sinh bằng chồi, chưa thấy cây con mọc xung quanh gốc cây mẹ. Cây ưa ẩm, ưa bóng; thường mọc trên đất nhiều mùn dọc theo hành lang khe suối, sườn núi, 2 bên đường mòn trong rừng, dưới tán rừng kín thường xanh ẩm, ở độ cao 1.500 - 1.700 m.

Phân bố:

Mới thấy ở Lào Cai (Can Hồ B, Bản Khoang, Sa Pa)

Mẫu nghiên cứu:

Lào Cai, NAT12045, NAT13055 (HN); Petelot 2554 (HNU).

Giá trị sử dụng:

Dân tộc Dao Đỏ sử dụng cả cây làm thuốc chữa bệnh trĩ và thuốc kháng sinh.

 

Mô tả loài: Nguyễn Anh Tuấn  -  Viện sinh thái tài nguyên sinh vật Hà Nội.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Tế tân mạng

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này