Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Hoa tiên
Tên Latin: Asarum glabrum
Họ: Mộc hương Aristolochiaceae
Bộ: Mộc hương Aristolochiales 
Lớp (nhóm): Cây thuốc  
       
 Hình: Nguyễn Anh Tuấn  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    HOA TIÊN

HOA TIÊN

Asarum glabrum Merr. 1942.

Asarum maximum auct. non Hemsl. 1890: Đ. T. Lợi, 1977.

Họ Mộc hương Aristolochiaceae

Bộ: Mộc hương Aristolochiales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây thảo sống nhiều năm, cao 20-30 cm. Thân rễ tròn có đốt; mang nhiều rễ phụ dài; có thể phân nhánh. Lá mọc so le, gồm 2-3 cái; cuống dài, nhẵn, khi non màu tía sau chuyển thành màu lục nhạt. Phiến lá mỏng, hình tim nhọn đầu, 13-18 x 8-12 cm; gốc lá tạo thành 2 thuỳ, gần nhọn, cách xa nhau; mặt trên lá nhẵn, mặt dưới có lông thưa ở gân; mép nguyên. Hoa thường chỉ có 1 cái, mọc ở kẽ lá; cuống hoa ngắn màu tím nâu, thường mọc rủ xuống, nhưng hoa lại hướng cong lên. Lá bắc 3, hình tam giác nhọn, tồn tại cùng với quả. Bao hoa màu nâu xám hình phễu hơi cong; đầu chia thành 3 thuỳ tam giác hay hình mác; họng màu tím nâu có vân trắng. Nhị 12, chỉ nhị ngắn, màu đỏ tím; trung đới tròn đầu, vượt lên trên bao phấn. Quả phát triển trong bao hoa tồn tại, màu nâu xám nhạt. Hạt nhỏ, màu đen.

Sinh học, sinh thái:

Mùa hoa tháng 5-6, quả tháng 6-8 (9). Hạt phát tán gần, nên thấy cây con xung quanh gốc cây mẹ. Thân rễ đôi khi cũng đẻ nhánh con, có thể lấy để trồng. Cây đặc biệt ưa ẩm, ưa bóng; thường mọc trên đất nhiều mùn dọc theo hành lang khe suối, dưới tán rừng kín thường xanh ẩm, ở độ cao 1000-1600 m.

Phân bố:

Trong nước: Lai Châu (Phong Thổ: Bình Lư), Lào Cai (Bát Xát: Dền Sáng, ý Tý), Hà Giang, Tuyên Quang (Sơn Dương: Kháng Nhật), Thái Nguyên (Đại Từ: Quân Chu), Vĩnh Phúc (núi Tam Đảo), Quảng Ninh, Hà Tây (núi Ba Vì).

Thế giới: Trung Quốc (Quảng Đông, Giang Tây, Hồ Nam, Hồ Bắc).

Giá trị:

Nguồn gen tương đối hiếm ở Việt Nam. Rễ và thân rễ dùng làm thuốc ho, chữa viêm họng; hoa làm thuốc bổ.

Tình trạng:

Mặc dù có ở vài điểm phân bố, nhưng ở mỗi điểm có số cá thể không nhiều. Đã từng bị khai thác sử dụng tại địa phương hoặc bán qua biên giới (Ba Vì, Bát Xát). Bị tàn phá do phá rừng làm mất nơi sống (Bát Xát: ý Tý).

Phân hạng: VU A1c,d

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "đang nguy cấp" (E) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Bảo vệ tại 2 điểm thuộc Vườn quốc gia Ba Vì và Tam Đảo. Khoanh bảo vệ thêm một điểm có cây mọc tập trung ở núi Là Thẩn, xã Dền Sáng, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Thu thập trồng bảo tồn ngoại vi (Ex situ) tại vườn Trại thuốc Tam Đảo (Viện Dược liệu).

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 trang 96.
 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Hoa tiên

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này