THÔNG ĐỎ LÁ DÀI
THÔNG ĐỎ LÁ DÀI
Taxus wallichiana
Zucc. 1843.
Taxus baccata
L. subsp. wallichiana (Zucc.) Pilg. 1903.
Họ: Thủy tùng Taxaceae
Bộ:
Thủy tùng Taxales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ nhỡ cao tới 20 m, đường kính
thân 40 - 50 cm, thường xanh. Lá mọc xoắn ốc, xếp thành hai dãy do gốc lá bị
vặn, hình dải, hơi cong hình chữ S, dài 2,5 - 4 cm, rộng 2 - 3 mm, thót dần,
nhọn ở hai đầu. Cây khác gốc. Nón đực hình chuỳ, đơn độc ở nách lá. Nón cái đơn
độc trên đỉnh của cành ngắn tại một bên của trục hoa, gốc đỡ bởi vỏ hạt giả. Hạt
hình trứng, nằm trong vỏ hạt giả khi chín mọng nước màu đỏ tươi, có cạnh, dài
khoảng 6 - 7 mm. Loài này phân biệt với
Thông đỏ bắc (Taxus chinensis) bởi lá cong hình chữ S và dài hơn.
Sinh học, sinh thái:
Nón xuất hiện tháng 2 - 4, chín vào
tháng 8 - 12. Tái sinh bằng hạt và giâm cành. Mọc rải rác trong rừng rậm
thường xanh cây lá rộng mưa mùa nhiệt đới trên đá granít, gần khe mối, ở độ cao
1.400 - 1.500 m.
Phân bố:
Trong nước: Lâm Đồng (Đà Lạt, Đơn Dương, Lạc
Dương). Có khả năng còn sót lại ở Khánh Hoà.
Nước ngoài: Trung Quốc, Ấn Độ, Nêpan, Mianma,
Indonesia, Philippin.
Giá trị:
Gỗ tốt, vỏ thân chứa hoạt chất sinh
học Taxine đang được nghiên cứu sản xuất thuốc chữa bệnh ung thư.
Tình trạng:
Loài phân bố hẹp, đang bị đe doạ
tuyệt chủng do nạn phá rừng và khai thác để phục vụ cho nghiên cứu sản xuất
thuốc chữa bệnh ung thư. Số cá thể trưởng thành gặp trong tự nhiên rất ít.
Phân hạng: VU
A1a,c
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong
Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
“hiếm” (Bậc R) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật
rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 1) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006
của Chính phủ để nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
Cần bảo vệ tại các điểm phân bố đã biết, đặc biệt ở Vườn quốc gia Bì Đúp
- Núi Bà. Nghiên cứu nhằm mục đích cho việc trồng để chủ động nguồn nguyên liệu
phục vụ cho nghiên cứu làm thuốc và bảo tồn ngoại vi (Ex situ).
Tài liệu dẫn: Sách
đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 509.