Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Bách xanh
Tên Latin: Calocedrus macrolepis
Họ: Hoàng đàn Cupressaceae
Bộ: Hoàng đàn Cupressales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ lớn  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    BÁCH XANH

BÁCH XANH

Calocedrus macrolepis Kurz, 1873

Libocedrus macrolepis (Kurz) Benth. & Hook. f., 1880

Thuja macrolepis (Kurz) Voss, 1907

Heydenia macrolepis (Kurz) H. L. Li, 1953

Họ: Hoàng đàn Cupressaceae

Bộ: Hoàng đàn Cupressales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ thường xanh, thân thẳng, cao 20 - 25 m, đường kính thân 60 - 80 cm, phân cành ngang, tán lá hình tháp rộng hoặc hình dù. Vỏ màu nâu đen, nứt dọc. Lá hình vẩy xếp thành 4 dãy, hai lá vẩy trong to hơn hai lá vẩy bên; vẩy trong dài 5 mm, lá vẩy bên dài 2 mm, mũi tù. Nhìn chung lá gần giống lá Pơ mu (Fokienia hodginsii) nhưng có hai điểm khác là: nhỏ hơn và hai lá vảy trong to hơn hai lá vẩy bên. Nón đơn tính cùng gốc; nón đực đơn độc mọc ở tận cùng cành; nón cái hình bầu dục, dài 12 - 18 mm, rộng 6 mm, gồm 6 vẩy nứt thành 3 mảnh với 2 mảnh bên to và một mảnh giữa nhỏ hơn mang 2 hạt (mỗi vẩy hữu thụ có 1 hạt). Hạt hình trứng dài, có hai cánh không bằng nhau.

Sinh học, sinh thái:

Nón xuất hiện tháng 3 - 4, chín vào tháng 9 - 10. Tái sinh bằng hạt tốt, đặc biệt nơi có nhiều ánh sáng. Loài mọc trên núi đất hoặc núi đá vôi, thường ở đường đỉnh hoặc gần đỉnh, trên núi đất loài mọc trong rừng cây lá rộng thường xanh mưa mùa nhiệt đới, ở độ cao từ 900 tới 1.800 m, trên núi đá vôi loài mọc thành quần thể thuần loại trên đường đỉnh.

Phân bố:

Trong nước: Lào Cai, Sơn La (Yên Châu: Mường Lựm, Vân Hồ), Hà Giang, Hoà Bình (Mai Châu: Hang Kia, Pà Cò; Đà Bắc), Khu Bảo tồn thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò (xã Mường Lựm). Hà Tây (Ba Vì), Đắk Lắk (Krông Bông: Chư Yang Sinh), Lâm Đồng (Đà Lạt, Bì Đúp), Khánh Hoà (Nha Trang, Hòn Bà), Ninh Thuận.

Nước ngoài: Ấn Độ, Trung Quốc, Mianma, Thái Lan.

Giá trị:

Gỗ thớ thẳng, mịn, thơm, không bị mối mọt, dễ gia công, dùng trong xây dựng, đóng đồ cao cấp, làm hàng mỹ nghệ. Do gỗ thơm nên còn dùng làm bột hương cao cấp thay cho gỗ Hoàng đàn (Cupressus torulosa) đã cạn kiệt. Cây có dáng đẹp nên thường được trồng làm cảnh và lấy bóng mát.

Tình trạng:

Loài có khu phân bố rộng với những quần thể nhiều cá thể, song đã bị khai thác nhiều để lấy gỗ dùng trong nước và xuất khẩu. Mặc dù có tại Vườn quốc gia Ba Vì và mới trồng tại Vườn quốc gia Cúc Phương, nhưng nếu không được bảo vệ sẽ có nguy cơ bị tuyệt chủng.

Phân hạng: EN A1a,c,d B1+2b,c.

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "đang nguy cấp" ( Bậc E) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Cần bảo vệ nghiêm ngặt và trồng tại các Khu bảo tồn thiên nhiên Pà Cò - Hang Kia, Vườn quốc gia Ba Vì và các địa phương. Nghiên cứu đưa loài này vào kế hoạch trồng và phục hồi rừng tại vùng đất thấp phù hợp và bảo tồn ngoại vi (Ex situ).

  

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 492.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Bách xanh

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này