Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Thổ hoàng liên
Tên Latin: Thalictrum foliosum
Họ: Mao lương Ranunculaceae
Bộ: Mao lương Ranunculales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ trung bình  
       
 Hình: Sách đỏ Việt Nam  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    THỔ HOÀNG LIÊN

THỔ HOÀNG LIÊN

Thalictrum foliolosum DC. 1818

Thalictrum dalingo Buch.- Ham. ex DC., 1817

Thalictrum falconeri Lecoy., 1885

Thalictrum mairei H.Lév., 1909

Thalictrum villosum Jacquem. ex Lecoy., 1885

Họ: Mao lương Ranunculaceae

Bộ: Mao lương Ranunculales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây thảo sống nhiều năm, mọc thành khóm, cao 0,5 - 1 m. Thân hình trụ, có đốt, nhẵn, phần trên phân nhánh. Thân rễ thô, bẻ ra thấy màu vàngđậm; rễ chùm nhiều, cứng. Lá kép 3 lần lông chim, cuống chung dài 10 - 20 cm, có bẹ. Lá chét mỏng, gần hình tròn hoặc hình trứng, mép khía tai bèo, kích thước 1 - 1,5 x 0,5 - 1,2 cm. Cụm hoa hình chuỳ rộng, phân nhánh. Hoa nhiều, nhỏ, màu trắng có các sọc màu hồng tía. Đài thường hình bầu dục thuôn. Không có cánh hoa. Nhị nhiều, dài 4 - 6 mm. Lá noãn 4 - 6, tạo thành túm quả bế nhỏ, thuôn, nhọn 2 đầu, dài 3 mm, có các đường vân dọc, đầu có mỏ.

Sinh học, sinh thái:

Mùa hoa tháng 7 - 8, quả tháng 8 - 11. Hạt phát tán gần; nhân giống tự nhiên bằng hạt. Toàn bộ phần trên mặt đất thường lụi vào mùa đông; đến mùa xuân năm sau, từ đầu thân rễ mọc lên một vài chồi thân mới. Cây ưa sáng hoặc hơi chịu bóng, ưa khí hậu ẩm mát của vùng núi cao. Thường mọc lẫn với một số loài cây cỏ khác ở ven rừng núi đá vôi, bờ nương rẫy hoặc ven đường đi, ở độ cao 1.400 - 1.600 m.

Phân bố:

Trong nước: Lai Châu (Phong Thổ, Sìn Hồ) Điện Biên (Tủa Chùa), Lào Cai (Sapa), Hà Giang (Đồng Văn), Vĩnh Phúc.

Nước ngoài: Afghanistan, Ấn Độ, Nêpan, Trung Quốc.

Giá trị:

Nguồn gen tương đối hiếm ở Việt Nam. Thân rễ có chứa berberin, thường dùng làm thuốc chữa ỉa chảy, kiết lỵ, viêm ruột, đau mắt đỏ.

Tình trạng:

Mặc dù phân bố ở một số điểm, nhưng vùng phân bố bị chia cắt mạnh, số lượng cá thể ở mỗi điểm không nhiều. Nơi sống bị thu hẹp do nạn phá rừng làm nương rẫy (Sìn Hồ - Lai Châu; Phó Bảng - Hà Giang). Thường xuyên bị khai thác làm thuốc; trở nên hiếm dần.

Phân hạng: VU A1c,d, B1+2b,c.

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá “sẽ nguy cấp” (Bậc V) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Bảo vệ nguyên vẹn vùng tương đối tập trung, thuộc xã Tả Phìn, huyện Sìn Hồ (Lai Châu). Hạn chế khai thác bừa bãi. Được trồng bảo tồn ngoại vi (Ex situ) tại vườn Trại thuốc Sapa (Viện Dược liệu), nhưng tỷ lệ hoa đậu quả rất thấp. Cần nghiên cứu thêm.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 311.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Thổ hoàng liên

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này