Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Mã tiền lông
Tên Latin: Strychnos ignatii
Họ: Mã tiền Loganiaceae
Bộ: Long đởm Gentianales 
Lớp (nhóm): Cây leo thân gỗ  
       
 Hình: Sách đỏ Việt Nam  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    MÃ TIỀN LÔNG

MÃ TIỀN LÔNG

Strychnos ignatii Berg. 1778

Ignatia amara L.f. 1781.

Ignatiana philippinica Lour. 1790.

Strychnos balansae Hill, 1917.

Strychnos hainanensis Merr. et Chun, 1935.

Họ: Mã tiền Loganiaceae

Bộ: Long đởm Gentianales

Đặc điểm nhận dạng:

Dây leo gỗ dài tới 20m, có móc đơn dài 3,5 - 7 cm ở nách lá. Lá hình trái xoan, dài 9 - 17 cm, rộng 3,5 - 7 cm, đầu lá nhọn hay có mũi nhọn dài 1 - 2,3 cm; có 3 gân chính nổi rõ và một đôi gân nhỏ mờ ở sát mép lá. Cuống lá dài khoảng 7 mm. Cụm hoa là một chùm xim kép, dài 1,5 - 3 ( - 7) cm; trên đoạn cành đã rụng lá, ít khi ở đầu cành, mang 10 - 20 hoa. Hoa mẫu 5, mép lá đài có lông tơ ngắn. Tràng hình ống màu trắng hay vàng nhạt, dài 15 - 17 mm. ống tràng dài gấp 3 lần thuỳ; nửa dưới mặt trong của ống tràng có lông. Nhị đính ở họng tràng, chỉ nhị rất ngắn hầu như không thấy; bao phấn nhẵn, dài 1,75 - 2,5 mm, đỉnh có mũi nhọn rõ. Bộ nhuỵ nhẵn, dài 15 - 17 mm, vòi nhuỵ dài thò ra ngoài nhị. Quả hình cầu, đường kính 4 - 10 cm, vỏ quả dày hoá gỗ, chứa khoảng 10 hạt dẹt, hình trái xoan không đều. Hạt dài 2 - 2,6 cm, rộng 1,5 - 1,7 cm, dày khoảng 7 mm; vỏ hạt phủ lông dày, màu vàng nâu nhạt, trông xù xì; lông hạt dài 1,8 - 2 mm; quanh mép hạt có đường viền nổi rõ.

Sinh học, sinh thái:

Mọc rải rác trong rừng ẩm thường xanh. Mùa hoa tháng 4. Tái sinh bằng hạt.

Phân bố:

Trong nước: Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ, Hà Tây, Thanh Hoá, Quảng Trị, Khánh Hoà, Bình Dương, Đồng Nai.

Nước ngoài: Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaisia, Philippin, Indonesia.

Giá trị:

Hạt chứa 2 ancaloit chính là bruxin và stricnin, được khai thác làm nguyên liệu chiết xuất bruxin.

Tình trạng:

Loài có khu phân bố tương đối rộng nhưng bị chia cắt; nơi cư trú bị xâm hại do nạn phá rừng; hạt bị khai thác làm thuốc, nên ngày càng hiếm.

Phân hạng: VU A1a,c

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "bị đe doạ" (Bậc T). Nên khoanh vùng bảo vệ In - situ và thu thập cây giống về trồng ở vườn để bảo tồn ngoại vi (Ex - situ).

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật - trang 260.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Mã tiền lông

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này