Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Mỡ vạng
Tên Latin: Pachylarnax praecalva
Họ: Ngọc lan Magnoliaceae
Bộ: Ngọc lan Magnoliales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ lớn  
       
 Hình: Internet  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    MỠ VẠNG

MỠ VẠNG

Pachylarnax praecalva Dandy, 1927

Magnolia praecalva (Dandy) Figlar & Noot., 2004

Họ: Ngọc lan Magnoliaceae

Bộ: Ngọc lan Magnoliales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ lớn, cao 25 - 30 m, đường kính 30 - 50 cm hay hơn. Cành non không có lông. Lá dai như da, hình mác ngược, cỡ 7 - 12(20) x 2,5 - 4 cm, nhẵn ở cả 2 mặt, chóp lá gần tròn và hơi lõm, gốc lá hình nêm; gân bên 12 - 14 đôi vấn hợp ở gần mép; cuống lá dài 2 - 2,5 cm, không có lông; lá kèm tự do, ở ngoài cuống. Hoa mọc đơn độc ở đỉnh cành. Cuống hoa dài 5 - 10 mm. Mảnh bao hoa 9, dài 3 - 3,5 cm, hình mũi mác thuôn. Nhị nhiều, dài 15 - 20 mm; trung đới nhọn đầu. Bộ nhụy gồm 2 - 3 lá noãn dính nhau thành khối hình trứng ngược. Noãn nhiều. Quả hoá gỗ, dài 5 - 6 cm, rộng 3,5 cm, khi chín nứt ở đỉnh theo 2 - 3 van. Hạt 2 - 3 trong mỗi ô.

Sinh học, sinh thái:

Mọc rải rác trong rừng thường xanh cây lá rộng, ở độ cao 400 - 1.800 m. Ra hoa tháng 4 - 6, có quả tháng 7 - 9.

Phân bố:

Trong nước: Thừa Thiên - Huế (Phú Lộc, Bạch Mã), Đà Nẵng (Bà Nà), Gia Lai (Kon Hà Nừng).

Nước ngoài: Campuchia, Malaya, Sumatra, Thái Lan.

Giá trị:

Nguồn gen độc đáo trong họ Ngọc lan Magnoliaceae vì bộ nhụy gồm những lá noãn dính nhau thành một khối hình trứng và chỉ khi quả chín mới tách ra thành các mảnh (ở phần lớn các chi khác các lá noãn rời nhau và xếp xoắn, quả có dạng nón thông). Loài duy nhất ở Việt Nam chỉ có 2 loài thuộc Chi Pachylarnax. Gỗ tốt, dùng trong xây dựng, đóng thuyền, đóng đồ gia dụng.

Tình trạng:

Nơi cư trú của loài hẹp (mới thấy ở 3 điểm: Bạch Mã, Bà Nà và Kon Hà Nừng), trong đó ở điểm Kon Hà Nừng rừng đã bị chặt phá nghiêm trong. Loài cho gỗ, đã bị khai thác nhiều.

Phân hạng: VU A1a,c,d, B1+2b,c,e.

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "sẽ nguy cấp" (Bậc V). Không chặt đốn những cây trưởng thành còn sót lại ở các điểm phân bố, nhất là ở Bạch Mã và Bà Nà.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 272.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Mỡ vạng

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này