Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Hoàng liên nhật
Tên Latin: Mahonia japonica
Họ: Hoàng mộc Berberidaceae
Bộ: Mao lương Ranunculales 
Lớp (nhóm): Cây thuốc  
       
 Hình: Internet  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    HOÀNG LIÊN NHẬT

HOÀNG LIÊN NHẬT

Mahonia japonica (Thunb.) DC., 1821

Họ: Hoàng mộc Berberidaceae

Bộ: Mao lương Ranunculales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây bụi cao 3 - 5 m. Gỗ thân và rễ màu vàng, phân cành, vỏ màu nâu đen, nhẵn; lá kép lông chim lẻ dài 20 - 45cm, mỗi bên 4 - 12 lá chét, biến dạng, không cuống. Lá chét trên cùng to hơn, có cuống. phiến lá chét cứng, dài 4 - 12cm, rộng 2 - 5,5cm, ốc tròn hoặc vát lệch, đỉnh nhọn hoắt thành gai, mép khía răng 3 - 5 răng cưa, nhọn sắc, 3 gân chính và gân phụ nổi hơi rõ ở cả hai mặt trên.

Cụm hoa 6 - 10, hình bông, phân nhánh, mọc ở ngọn, thẳng hoặc rủ xuống. Hoa nhiều màu vàng nhạt, đường kính 2 - 2,5mm. Có cuống ngắn, lá bắc hình thuôn, đầu nhọn. Lá đài 9, xếp thành 3 vòng, những vòng ngoài nhỏ. Cánh hoa 6, nhỏ hơn những lá đài trong, đỉnh cánh hoa hơi lõm. Nhị 6, bao phấn gần giống hình chóp, dài bằng hoặc hơn chỉ nhị. Bầu hình trụ, phình ở giữa, 4 - 6 noãn.Quả hình trứng, quả thịt, dài 6 - 8mm, màu tím đen 1 hạt.

Sinh học, sinh thái:

Mùa hoa tháng 9 - 11, mùa quả chín tháng 11 - 2. Phần thân và cành sót lại sau khi chặt có khả năng tái sinh chồi. Quả nhiều, có thể trồng được bằng hạt. Mọc ở rừng kín thường xanh mưa mùa ẩm, rừng núi đá còn sót lại ở ven rừng, bờ nương rẫy, ở độ cao khoảng 1.200 - 1.600 m. Cây chịu bóng và có thể hơi ưa sáng, nơi có khí hậu miền núi, mát quanh năm. Thường mọc rải rác lẫn với một số cây gỗ và cây bụi khác.

Phân bố:

Trong nước: Lai Châu (Sìn Hồ), Lào Cai (Sapa), Hà Giang (Đồng Văn).

Nước ngoài: Trung Quốc (Quảng Đông, Triết Giang), Nhật Bản.

Giá trị:

Nguồn gen qúy, hiếm và độc đáo của Việt Nam. Rễ và thân có chứa berberin, dùng làm thuốc chữa bệnh đường ruột. Theo kinh nghiệm dân gian: rễ hoặc gỗ thân sắc sống chữa rối loạn tiêu hóa, kiết lỵ, viêm ruột, còn được dùng chữa sốt, mụn nhọt và làm thuốc thanh nhiệt.

Tình trạng:

Sẽ nguy cấp. Do số lượng cá thể ít, phân bố hẹp, đã bị chặt phá bừa bãi hoặc khai thác làm thuốc theo kinh nghiệm dân gian. Mức độ đe dọa: Bc V.

Đề nghị biện pháp bảo vệ:

Khảo sát lại các điểm phân bố kể trên và mở rộng thêm một số vùng khác như Đông Văn, Mèo Vạc (Hà Giang); Bắc Hà (Lào Cai)...khoanh vùng bảo vệ từng khu có hoàng liên nhật còn sót lại, mọc tương đối tập trung.

Lấy một số cây con về trồng giữa giống tại các trại thuốc Sapa, Sìn Hồ, Tam Đảo (Vĩnh phúc). Có thể nghiên cứu trồng bằng hạt để phổ biến cho nhân dân địa phương trồng làm hàng rào vườn và nương rẫy.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần Thực vật - trang 184

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Hoàng liên nhật

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này