Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Sến mật
Tên Latin: Madhuca pasquieri
Họ: Hồng xiêm Sapotaceae
Bộ: Hồng xiêm Sapotales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ lớn  
       
 Hình: Nguyễn Hữu Cường  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    SẾN MẬT

SẾN MẬT

Madhuca pasquieri (Dubard) H. J. Lam, 1925.

Dasillipe pasquieri Dubard, 1913.

Illipe tonkinensis Pierre ex Lecomte, 1917.

Bassia pasquieri (Dubard) Lecomte, 1930.

Madhuca subquincuncialis Lam, 1939.

Họ: Hồng xiêm Sapotaceae

Bộ: Hồng xiêm Sapotales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ to, cao 25 - 35m, đường kính thân có khi tới 0,5 - 0,7m; có nhựa mủ trắng. Vỏ màu nâu thẫm, nứt ô vuông, cành non có lông. Lá đơn, mọc cách, hình trứng ngược - thuôn hay hình bầu dục, dài 12 - 16cm, rộng 4 - 6cm, gân bên 13 - 15 đôi, cuống lá dài 1,5 - 3,5cm. Cụm hoa mọc thành chùm ở nách lá phía đỉnh cành, mỗi chùm mang 2 - 3 hoa, cuống hoa dài 1,5 - 2,5cm. Đài cao 4 - 5mm, có lông ở phía ngoài, 4 thuỳ bằng nhau. Tràng màu trắng vàng, dài 5mm, có 6 - 10 thuỳ hình thuôn. Nhị 12 - 22, chỉ nhị ngắn. Bầu hình trứng, có 6 - 8 ô, có lông; vòi dài 8 - 10mm, có lông. Quả hình bầu dục hay gần hình cầu, dài 2,5 - 3cm, có 1 - 5 hạt. Hạt hình bầu dục, dài 2 - 2,2cm, rộng 1,5 - 1,8cm.

Sinh học, sinh thái:

Mùa hoa từ tháng 1 - 3, quả chín từ tháng 11 - 12. Tái sinh bằng hạt và chồi. Cây gặp mọc rải rác trong rừng, nơi ẩm, tầng đất dày, ở độ cao đến 1300 m.

Phân bố:

Trong nước: Lào Cai (Văn Bàn), Sơn La, Lạng Sơn (Hữu Lũng), Bắc Kạn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Quảng Ninh, Bắc Giang, Hoà Bình, Hà Tây (Ba Vì), Thanh Hoá (Hà Trung), Nghệ An (Quế Phong, Quì Châu, Quì Hợp), Hà Tĩnh (Hương Khê, Hương Sơn), Quảng Bình (Bố Trạch), Thừa Thiên Huế, Quảng Nam.

Thế giới: Trung Quốc (Vân Nam).

Giá trị:

Gỗ tốt, cứng, màu đỏ nâu khi khô bị nứt nẻ, được sử dụng trong xây dựng, đóng tàu thuyền. Sến mật được xếp vào nhóm gỗ tứ thiết. Hạt chứa 30 - 55 %, dầu béo dùng để ăn hay dùng cho một số ngành công nghiệp. Dầu chữa đau dạ dày. Lá nấu thành cao để chữa bỏng.

Tình trạng:

Loài bị khai thác mạnh. Mặc dù vùng phân bố rộng, nhưng bị chia cắt, cùng với nạn chặt phá rừng làm cho nơi cư trú bị xâm hại nghiêm trọng. Nhiều vùng hiện không gặp những cá thể trưởng thành có kích thước lớn như mô tả.

Phân hạng: EN A1a,c,d.

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "biết không chính xác" (Bậc K). Sến mật hiện đã được bảo vệ ở một số khu bảo tồn thiên nhiên và một số vườn quốc gia. Song cũng chưa thật an toàn vì vẫn bị khai thác trái phép. Ngoài việc được bảo vệ như trên, cần đưa vào trồng trọt rộng rãi vì Sến mật là loài cho gỗ tốt.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 331.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Sến mật

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này