Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Tục đoạn
Tên Latin: Dipsacus asper
Họ: Tục đoạn Dipsacaceae
Bộ: Tục đoạn Dipsacales 
Lớp (nhóm): Cây thuốc  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    TỤC ĐOẠN

TỤC ĐOẠN

Dipsacus asper Wall. 1820.

Dipsacus asperoides C.Y. Chang & T.M. Ai, 1985.

Họ: Tục đoạn Dipsacaceae

Bộ: Tục đoạn Dipsacales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây thảo, sống nhiều năm, cao 0,9 - 1,5 m. Có rễ củ nạc. Thân mọc thẳng, có các đường gờ hoặc rãnh dọc, phân nhánh ở phần ngọn, có lông cứng như gai nhỏ. Lá mọc đối, có lông cả 2 mặt; lá ở gốc có cuống, xẻ 3 - 7 thuỳ lông chim lệch, 5 - 15 x 2,5 - 4 cm; lá ở ngọn không cuống, phiến lá hẹp, thường có tai, đầu nhọn; mép của cả 2 loại lá trên đều khía răng cưa. Cụm hoa đầu, hình cầu; mọc ở đầu cành, đường kính 1,5 - 2 cm; cuống dài 20 - 35 cm, có lông. Lá bắc chung hẹp, 1 - 3 cm; lá bắc con hình vảy nhọn. Hoa nhỏ, hình ống, màu trắng. Đài 4 răng; miệng ống hoa chia thành 4 thuỳ tròn. Nhị 4, rời nhau, thò. Bầu nhỏ, dài 1 mm; vòi nhuỵ cao bằng nhị. Quả bế có 4 cạnh, màu xám trắng, dài 3 - 4 mm.

Sinh học và sinh thái:

Mùa hoa tháng 8 - 9, quả tháng 9 - 11 (12). Hạt nhiều, phát tán xung quanh gốc cây mẹ và nảy mầm vào khoảng tháng 3 - 4. Cây đẻ nhánh khoẻ, tạo thành khóm lớn; Những nhánh thân có hoa quả trong năm sẽ tàn lụi vào mùa đông. Thường mọc thành đám hay rải rác, lẫn với những loài cỏ khác ở các bãi cỏ ven rừng núi đá vôi, ở nương rẫy cũ hay ven đường đi, ở độ cao từ 1500 - 1600 m.

Phân bố:

Trong nước: Lai Châu (Phong Thổ, Sìn Hồ), Lào Cai (Sapa, Bát Xát), Hà Giang (Đồng Văn, Quản Bạ).

Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc.

Giá trị:

Loài thực vật thuộc họ Tục đoạn Dipsacaceae có rễ củ là vị thuốc được dùng nhiều trong y học cổ truyền, có tác dụng bổ gân cốt, chữa đau nhức xương khớp, khi bị ngã tổn thương, thuốc về bệnh thận, chữa di tinh...

Tình trạng:

Mới xác định có 2 quần thể phụ ở Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, tổng diện tích ước tính không quá 500km2. Nạn phá rừng làm nương rẫy trực tiếp làm thu hẹp phân bố. Thường xuyên bị khai thác. Trữ lượng tự nhiên giảm sút mạnh.

Phân hạng: EN. A1c,d, B1+2b,c.

Biện pháp bảo vệ:

Bảo vệ nguyên vẹn điểm có cây mọc tương đối tập trung, thuộc bản Xà Xén (xã Sa Pả - Sapa) ở chân núi Hàm Rồng. Hạn chế khai thác ở khu vực Sapa. Khuyến khích trồng để lấy dược liệu. Trồng được bằng hạt tại Sapa, sau 2 năm thu hoạch.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 – Phần thực vật – Trang 164.
 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Tục đoạn

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này