Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Trà sốp
Tên Latin: Camellia fleuryi
Họ: Chè Theaceae
Bộ: Chè Theales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ nhỏ  
       
 Hình: Sách đỏ Việt Nam  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    CHÈ SỐP

TRÀ SỐP

Camellia fleuryi (A. Chev.) Sealy, 1949

Thea fleuryi A. Chev. 1919

Họ: Chè Theaceae

Bộ: Chè Theales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây bụi hoặc cây gỗ. Cành non nhỏ, nhẵn, màu nâu nhạt sau chuyển sang màu xám nhạt. Lá chất màng, hình ngọn giáo hoặc hình bầu dục nhọn, dài 7 - 11 cm, rộng 3,5 - 3,7 cm, rất nhẵn trên cả 2 mặt; chóp lá nhọn thành đuôi hơi cong dạng lưỡi liềm; gốc lá hình nêm hoặc hình nêm rộng; mép lá có răng cưa tù, thưa, các răng cách nhau 3 - 7 mm; gân giữa chìm và hơi rõ ở mặt trên, gân bên 6 - 7 đôi, cong và nối nhau gần mép; gân cấp 3 hơi rõ ở tận mép, mặt trên màu xanh thẫm và phẳng, mặt dưới lá màu xanh nhạt, khi khô có màu đỏ nhạt; cuống lá mảnh, dài 7 - 10 mm, rất nhẵn, mặt trên có rãnh. Hoa mọc ở nách lá hoặc đầu cành, rộng khoảng 3 cm, gần không cuống.

Lá bắc - đài (Perules) 8 - 9, những lá ngoài hình lưỡi liềm, dài 3 mm, những lá trong hình gần tròn và dài khoảng 1,2 cm, nhẵn ở mặt lưng, có lông màu vàng rơm ở mặt trong, mép có lông mi và tồn tại trên quả. Cánh hoa 5, dính nhau ở gốc, màu vàng nhạt, hình trứng ngược đến hình trái xoan, dài 11 - 15 mm, rộng 6 - 10 mm, khá dai với viền mép dạng cánh màng, có lông tơ mượt trên 2 mặt. Nhị dài 8 - 10 mm, nhẵn; bao phấn hình tròn, rộng 1,3 mm; chỉ nhị dài 12 mm, nhẵn, rời nhau, trừ vòng ngoài. Bầu gần hình cầu, cao khoảng 2,5 mm, nhẵn, phân thùy, 3 ô; vòi nhụy 3, khá mập, rời từ gốc, dài 6,5 mm. Quả nang, hình cầu dẹt, hơi lõm ở chóp, hơi phân thùy, cỡ 2,5 x 3,8 cm; vỏ quả màu xám, có vảy cám màu nâu.

Sinh học, sinh thái:

Mùa hoa tháng 9, ra quả kéo dài tới tháng 5 - 6 năm sau. Cây mọc ở trong rừng kín thường xanh, ở độ cao 800 m.

Phân bố:

Trong nước: Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Khánh Hòa (Nha Trang: Hòn Bà; Diên Khánh).

Nước ngoài: Chưa biết.

Giá trị:

Nguồn gen hiếm, độc đáo: vỏ quả thuộc dạng có vảy cám, hoa vàng nhạt, có thể trồng làm cảnh.

Tình trạng:

Loài phân bố hẹp và bị chia cắt. Có thể bị tuyệt chủng khi rừng bị phá.

Phân hạng: EN A1c,d, B1+2b,c,e.

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá “ bị đe doạ” (Bậc T). Đề nghị khoanh bảo vệ loài trong tự nhiên, không chặt phá. Đưa về trồng để giữ nguồn gen và nhân trồng làm cảnh. Điều tra thêm về khu phân bố và sinh cảnh.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 344.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Trà sốp

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này