Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Thổ tế tân
Tên Latin: Asarum caudigerum
Họ: Mộc hương Aristolochiaceae
Bộ: Mộc hương Aristolochiales 
Lớp (nhóm): Cây thuốc  
       
 Hình: Nguyễn Anh Tuấn  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    THỔ TẾ TÂN

THỔ TẾ TÂN

Asarum caudigerum Hance, 1881.

Họ Mộc hương Aristolochiaceae

Bộ: Mộc hương Aristolochiales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây thảo, sống nhiều năm; cao 15-25 cm. Thân rễ tròn, có đốt, phân nhánh; mang nhiều rễ con, vò nát có mùi thơm đặc biệt. Lá gồm 2-5 cái, lá mọc so le, ó cuống màu nâu tím, có lông ngắn. Phiến lá dày, hình tim nhọn đầu, 11-14 x 8-10 cm; mặt trên xanh, có thể có đốm màu xám trắng, mặt dưới nhạt màu hơn, phủ lông dày; mép nguyên. Hoa 1-3 cái, mọc riêng lẻ ở kẽ lá hay ở ngọn; cuống ngắn, có lông, thường mọc rủ xuống. Lá bắc 1-2 cái, sớm rụng. Bao hoa màu nâu nhạt, họng hơi vàng, có các vạch màu nâu đỏ; chia thành 3 thuỳ hình bầu dục, đầu kéo dài và nhọn dần. Nhị 12, chỉ nhị ngắn, trung đới hình mác cong vượt lên trên bao phấn. Vòi nhuỵ hình ống, ngắn bằng 1/2 bao phấn, đỉnh tách ra thành 6 đầu nhuỵ. Quả phát triển trong bao hoa tồn tại, màu lục nhạt phớt tím, có những hàng lông ngắn mọc dọc theo quả. Hạt nhỏ, màu nâu đen, nhẵn.

Sinh học, sinh thái:

Mùa hoa tháng 3-5, quả tháng 5-7 (8). Hạt phát tán gần, có nhiều cây con mọc xung quanh gốc cây mẹ. Cây đẻ nhánh khoẻ, thân rễ bò lan tạo thành khóm lớn. Các nhánh con có thể tách ra để trồng. Cây ưa ẩm, ưa bóng; thường mọc thành đám dọc theo bờ khe suối dưới tán rừng kín thường xanh ẩm trên núi cao hoặc còn sót lại ở một vài điểm trong rừng trồng Thảo quả ở Hoàng Liên Sơn, ở độ cao từ 1400-1800 m.

Phân bố:

Trong nước: Lào Cai (Sapa: xã Sa Pả, Bản Khoang, Tả Giàng Phình, Bát Xát: xã Dền Sáng), Hà Giang, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Hà Tây.

Thế giới: Trung Quốc.

Giá trị:

Loài tương đối hiếm ở Việt Nam, vì mới chỉ thấy ở một số điểm, dọc theo sườn đông-bắc núi Hoàng Liên Sơn. Rễ và thân rễ dùng làm thuốc ho, chữa viêm họng, cảm sốt; có tác dụng làm nóng khi bị cảm lạnh.

Tình trạng:

Tại 2 điểm phân bố thuộc xã Tả Giang Phình và Bản Khoang mặc dù có số lượng cá thể nhiều, nhưng do mọc ở rừng trồng Thảo quả nên thường xuyên bị phát bỏ (chăm sóc Thảo quả). Điểm phân bố ngay tại thị trấn Sapa đã bị mất do mở rộng quy hoạch đô thị.

Phân hạng: VU A1a,c,d

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "sẽ nguy cấp" (V) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Bảo vệ nguyên vẹn một khu vực có loài mọc tương đối tập trung thuộc rừng Suối Đôi (xã Bản Khoang - Sapa). Đã thu thập về trồng tại vườn Trại thuốc Sapa (Viện Dược liệu), cây sinh trưởng tốt.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 trang 95.
 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Thổ tế tân

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này