Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Biến hóa núi cao
Tên Latin: Asarum balansae
Họ: Mộc hương Aristolochiaceae
Bộ: Mộc hương Aristolochiales 
Lớp (nhóm): Cây thuốc  
       
 Hình: Nguyễn Anh Tuấn  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    BIẾN HOÁ NÚI CAO

BIẾN HOÁ NÚI CAO

Asarum balansae Franch. 1898.

Họ Mộc hương Aristolochiaceae

Bộ: Mộc hương Aristolochiales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây thân thảo sống nhiều năm, cao 10 - 20 cm. Thân rễ tròn, có đốt ngắn, thường phân nhánh; mang nhiều rễ con, dài, vò nát có mùi thơm đặc biệt. Lá gồm 2 - 6 cái, mọc so le; có cuống, dài 5 - 15 cm, có lông; phiến lá dày, hình tim tròn 10 - 12 x 6 - 8cm, có lông cả 2 mặt, ở mặt trên còn có những túm lông ngắn; mép nguyên. Hoa 1 - 2 cái mọc riêng lẻ ở kẽ lá hoặc ở ngọn, hoa có cuống, có lông, thường mọc cong lên. Bao hoa màu nâu nhạt, có đốm trắng, đầu chia thành 3 thuỳ, hình mác rộng. Nhị 12, chỉ nhị ngắn, trung đới hình mác và vượt lên trên bao phấn. Vòi nhuỵ hình ống, ở đỉnh tạo thành 6 đầu nhuỵ. Quả phát triển trong bao hoa tồn tại, bên ngoài có những hàng lông chạy dọc. Hạt nhỏ, màu đen, nhẵn.

Sinh học, sinh thái:

Mùa hoa tháng 3 - 4, quả tháng 4 - 7. Nhân giống tự nhiên chủ yếu từ hạt; Cây con mọc từ hạt đã quan sát thấy vào tháng 5, ở xung quanh gốc cây mẹ. Từ thân rễ mọc ra các nhánh, có rễ, có thể tách ra để trồng. Cây ưa ẩm, hơi chịu bóng; thường mọc ở các hốc đá, trên đất nhiều mùn ở ven rừng núi đá vôi ẩm, ở độ cao từ 700 - 1500 m.

Phân bố:

Trong nước: Hà giang (Phó Bảng), Cao Bằng (Quảng Hoà), Hà Tây (Ba Vì).

Thế giới: Trung Quốc, Nhật Bản.

Giá trị:

Nguồn gen quý hiếm. Rễ và thân rễ dùng làm thuốc ho, chữa viêm phế quản, cảm sốt và tê thấp.

Tình trạng:

Cả hai điểm phân bố trên đều có số lượng cá thể rất ít. Rất dễ bị rủi ro, do nơi mọc ở ven rừng, cạnh lối đi. Đợt điều tra năm 2000 tại Phó Bảng - Hà Giang đã không tìm lại được một cá thể nào ở điểm đã phát hiện cũ trước kia. Điểm ở Ba Vì (Hà Tây) chưa có điều kiện kiểm chứng.

Phân hạng: EN A1c,d, B1+ 2b,c.

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "đang nguy cấp"(E) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ  -  CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Cần khảo sát lại ở Quảng Hoà (Cao Bằng), mở rộng điều tra ở Phó Bảng (Hà Giang) để xác định hiện trạng. Nghiên cứu trồng tại các vườn thuốc, nhằm bảo tồn ngoại vi (Ex situ).

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 trang 94.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Biến hóa núi cao

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này