New Page 1
TRƯỜNG NGÂN
Amesiodendron chinense (Merr.) Hu,
1938
Paranephelium
chinense
Merr, 1935
Họ: Bồ hòn Sapindaceae
Bộ: Bồ hòn Sapindales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ to, cao đến 25m, đường kính thân
đến 0,5 m; cành non phủ lông màu hồng. Lá kép lông chim một lần; cuống lá dài 15
- 30cm; lá chét có phiến, hình bầu dục, dài 10 - 18cm, rộng 4 - 7cm, đầu nhọn,
gốc hình nêm, có 10 - 14 đôi gân bậc hai, mép có răng nông và thưa; cuống lá
chét dài 4 - 8mm. Cụm hoa chùy, dài 15 - 30cm, có lông ở
nửa phía trên. Hoa màu trắng, thơm; cuống hoa dài 2 - 3mm. Lá đài hình trứng, 2
mặt có lông, dài 1 - 1,5mm. Cánh hoa 5, hình bầu dục dài, dày 1,5 - 2mm, không
lông. Nhị 7
- 9, có chỉ nhị dài 3 - 4mm, có lông nửa
phía dưới. Bầu 2 ô. Quả gần hình cầu,
đường kính 2 - 2,5cm, màu nâu. Hạt hình cầu, màu nâu vàng, nhẵn.
Sinh học,
sinh thái:
Mọc rải rác trong rừng mưa nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, ở độ cao ít
khi quá 600m, trên núi đá vôi hoặc núi đất cùng một số loài cây gỗ của các họ
khác như Xoan (Meliaceae), Đào lộn hột Anacardiaceae, Thầu dầu Euphorbiaceae,...Mùa hoa nở tháng 6 - 7, mùa quả chín vào tháng 9. Tái sinh chủ yếu bằng
hạt.
Phân bố:
Việt
Nam:
Quảng Trị, Quảng
Nam
- Đà Nẵng, Bình Định (Quy Nhơn).
Thế giới: Trung Quốc (Vân
Nam)
Giá trị:
Nguồn gen hiếm và độc đáo. Loàĩ duy nhất của chi
Amesiodendron.
Gỗ dùng để đóng tủ, bàn ghế và xây dựng. Hạt có nhiều dầu béo.
Tình
trạng:
Mức độ bị đe dọa: Bậc T.
Đề nghị
biện pháp bảo vệ:
Bảo vệ loài trong tự nhiên, không chặt phá. Đưa về trồng để giữ nguồn gen
và tạo nguồn nguyên liệu. Điều tra thêm nơi phân bố và tình trạng.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt
Nam -
trang 44.