THOA
THOA
Acmena acuminatissima
(Blume) Merr. & Perry, 1938
Myrtus acuminatissima
Blume, 1826
Eugenia acuminatissima
(Blume) Kurz, 1875.
Họ: Sim Myrtaceae
Bộ: Sim Myrtales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ thường xanh, cao 10 - 20m,
đường kính ngang ngực 60cm; vỏ mầu nâu xám, nhẵn, dày 5 - 6mm, vỏ trong màu
nâu đỏ; cành non hình vuông về sau hình trụ, nhẵn. Lá đơn, mọc đối, chất da
mỏng, hình bầu dục hoặc hình mũi mác dạng trứng, dài 5 - 10cm, rộng 2,5 - 4cm,
gốc lá hình nêm rộng, chóp lá hơi nhọn; mặt trên màu nâu, mặt dưới màu nâu vàng
(khi khô), nhẵn cả 2 mặt; gân giữa lõm ở mặt trên và lồi lên mặt dưới, gân bên
nhiều và hơi mờ ở trên, gân cách gân 3mm, các gân chếch 65
độ so với gân chính,
các gân chạy tới gần bờ mép uốn lên phía trên tạo thành đường viền mép cách mép
khoảng 1 - 1,5mm, gân mạng không rõ; cuống dài 5 - 8mm, nhẵn. Cụm hoa dạng
chuỳ, ở đỉnh cành, dài 3 - 6cm, mỗi nhánh bên thường mang 3 hoa; hoa có cuống
ngắn, nụ hoa hình trứng ngược, dài 3 - 4mm, rộng và tròn về phía trên, hẹp dần
thành hình nêm về phía cuống; ống đài hình chuông ngược, răng đài 5 không rõ
lắm; tràng 5 nhỏ, dạng mắt chim, dài khoảng 1mm, màu trắng; nhị nhiều, ngắn hơn
cánh hoa, bao phấn gồm 2 khối hình cầu nhỏ, dính nhau, có lỗ ở đỉnh; bầu hạ, 2
ô, mỗi ô có 6 noãn. Quả hình cầu hơi dẹt, khi chín trở thành màu đen, đường kính
khoảng 1,5cm. Hạt 1.
Sinh học, sinh thái:
Mùa hoa từ tháng 6 - 8. Mọc trong
rừng thường xanh thứ sinh hoặc nguyên sinh.
Phân bố:
Trong nước: Kontum, Đắk Nông (Đắk
Mil).
Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Thái
Lan, Lào, Malaixia, Philippin, Indonesia.
Giá trị:
Cho gỗ tốt dùng trong xây dựng, đóng
đồ gia dụng.
Tình trạng:
Loài hiếm, mọc rải rác trong rừng;
gỗ tốt, bị khai thác dùng trong xây dựng, đóng tầu thuyền, làm cầu, tà vẹt. Nơi
cư trú bị xâm hại do nạn đốt rừng làm nương rẫy.
Phân hạng: VU B1+2b, e
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong
Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
"sẽ nguy cấp" (Bậc V). Bảo vệ loài trong tự nhiên. Điều tra thêm nơi phân bố và
tình trạng.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 296.